Ngày 29 tháng 09 năm 2025, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 36/2025/QĐ-TTg về hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam. Đây là quyết định về ngành nghề kinh doanh mới nhất, đang được áp dụng tại thời điểm hiện tại (Thay thế quyết định 27/2018/QĐ-TTg). Cùng VN Law Firm tìm hiểu về mã ngành nghề kinh doanh theo quy định mới này.
1. Mã ngành nghề kinh doanh là gì?
Mã ngành nghề kinh doanh là 1 dãy số được mã hóa để thể hiện 1 ngành nghề kinh doanh cụ thể. Các tổ chức, cá nhân khi soạn hồ sơ đăng ký kinh doanh, phải sử dụng bảng mã ngành nghề kinh doanh này để đăng ký. Mã ngành cấp 4 (có 4 số) là mã ngành được được sử dụng để đăng ký kinh doanh.
Hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam (VSIC), được ban hành theo Quyết định 36/2025/QĐ-TTg, có cấu trúc phân cấp gồm 5 cấp độ, từ tổng quát đến chi tiết:
Cấp độ | Tên gọi | Mã hóa | Số lượng |
---|---|---|---|
Cấp 1 | Ngành kinh tế cấp 1 | 1 chữ cái (từ A đến V) | 22 ngành |
Cấp 2 | Ngành kinh tế cấp 2 | 2 chữ số (theo cấp 1) | 87 ngành |
Cấp 3 | Ngành kinh tế cấp 3 | 3 chữ số (theo cấp 2) | 259 ngành |
Cấp 4 | Ngành kinh tế cấp 4 | 4 chữ số (theo cấp 3) | 495 ngành |
Cấp 5 | Ngành kinh tế cấp 5 | 5 chữ số (theo cấp 4) | 743 ngành |
Ví dụ về cấu trúc mã ngành: Lấy ví dụ về ngành Sản xuất thực phẩm:
- Cấp 1: C (Công nghiệp chế biến, chế tạo)
- Cấp 2: 10 (Sản xuất chế biến thực phẩm)
- Cấp 3: 107 (Sản xuất các sản phẩm thực phẩm khác)
- Cấp 4: 1075 (Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn)
- Cấp 5: 10751 (Sản xuất món ăn, thức ăn chế biến sẵn từ thịt)
Lưu ý quan trọng:
- Khi đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải đăng ký bằng mã ngành cấp 4 (có 4 số), sau đó có thể ghi thêm mã ngành cấp 5 (nếu có) hoặc diễn giải chi tiết ngành nghề kinh doanh.
- Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp phải ghi rõ tên ngành nghề theo quy định tại các văn bản pháp luật chuyên ngành (ngoài việc ghi mã ngành).

2. Tra cứu mã ngành nghề kinh doanh
Phụ lục mã ngành nghề kinh doanh được ban hành kèm theo Quyết định số 36/2025/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2025 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, ngành nghề kinh doanh gồm những ngành chính sau:
– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản;
– Khai khoáng;
– Công nghiệp chế biến, chế tạo;
– Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí;
– Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải;
– Xây dựng;
– Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
– Vận tải kho bãi;
– Dịch vụ lưu trú và ăn uống;
– Thông tin và truyền thông;
– Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm;
– Hoạt động kinh doanh bất động sản;
– Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ;
– Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ;
– Hoạt động của đảng cộng sản, tổ chức chính trị – xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc;
– Giáo dục và đào tạo;
– Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội;
– Nghệ thuật, vui chơi và giải trí;
– Hoạt động dịch vụ khác;
– Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình;
– Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế.
Nhập mã ngành hoặc từ khóa để tra cứu:
3. Hướng dẫn ghi ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp
– Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
– Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
– Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
– Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì Cơ quan đăng ký kinh doanh ghi nhận bổ sung ngành, nghề kinh doanh này cho doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Tài chính để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
– Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu ghi ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp dưới ngành kinh tế cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành kinh tế cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.