1. Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là gì?
Bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi bắt, giữ người trái phép để làm con tin nhằm mục đích buộc gia đình, người thân của họ phải nộp tiền chuộc.
Người phạm tội này luôn phải thực hiện hai hành vi: đầu tiên là hành vi bắt cóc người khác làm con tin và sau đó là hành vi đe dọa bị hại, người nhà bị hại giao nộp tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản đó.
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 169 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
Điều 169. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Đối với 02 người trở lên;
e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.
[…]
2. Các yếu tố cấu thành tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Cấu thành tội phạm gồm 04 yếu tố, bao gồm: mặt khách thể, mặt chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan.
2.1. Khách thể của tội phạm
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại đến bằng cách gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại đối với quan hệ xã hội đó.
– Khách thể chung của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là trật tự, an toàn xã hội và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Tội này xâm phạm đến trật tự, an toàn xã hội và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân được pháp luật hình sự bảo vệ.
– Khách thể loại của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản.
– Khách thể trực tiếp của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà Nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe của con người.
Đối tượng tác động của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản là tài sản và sức khỏe, thân thể, nhân phẩm và danh dự của con người.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
2.2.1. Hành vi khách quan
Bắt cóc là hành vi bắt người trái pháp luật. Thông thường hành vi bắt người làm con tin được thực hiện một cách lén lút và đưa người bị bắt đến một nơi nào đó rồi tìm cách thông báo cho người thân của người bị bắt cóc biết, cùng với yêu cầu người thân của họ phải nộp một số tiền thì mới thả người bị bắt cóc, nếu không nộp tiền hoặc tài sản thì người bị bắt cóc sẽ bị nguy hiểm đén tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm. Hành vi bắt người trái pháp luật được thực hiên bằng nhiều thủ đoạn khác nhau như: dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc bằng những thủ đoạn khác như cho uống thuốc ngủ, thuốc mê, xịt ête, lừa dối… để bắt được người làm con tin. Thủ đoạn bắt cóc không phải là dấu hiệu đặc trưng của hành vi phạm tội (không có ý nghĩa trong việc định tội), nhưng hành vi bắt cóc người làm con tin lại là đặc trưng cơ bản của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, bởi lẽ bắt người làm con tin chính là một thủ đoạn nhằm chiếm đoạt tài sản.
Ngoài hành vi bắt cóc người làm con tin, người phạm tội còn có hành vi đe doạ người khác (cơ quan, tổ chức hoặc người thân của con tin) nếu không giao nộp tiền hoặc tài sản thì con tin sẽ bị giết, bị đánh đập, hành hạ… Hành vi đe doạ người khác cũng có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp khác nhau như: gọi điện thoại, viết thư, nhắn tin qua người khác hoặc trực tiếp gặp người thân của con tin…
Cùng với việc đe doạ người khác, người phạm tội còn có thể có hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc có những hành vi, thủ đoạn khác đối với người bị bắt làm con tin để người này sợ hãi mà yêu cầu cơ quan, tổ chức hoặc người thân của mình nộp tiền hoặc tài sản như: đánh, trói, doạ giết, doạ đánh, doạ đem bán ra nước ngoài, bán cho các ổ mại dâm… Đối với hành vi xâm phạm trực tiếp đến con tin, nếu cấu thành một tội độc lập thì người phạm tội còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng với hành vi xâm phạm. Ví dụ: A, B bắt cóc C sau đó yêu cầu C viết thư về nhà lấy 30 cây vàng giao cho cho chúng thì chúng mới thả C. Tuy nhiên, trong lúc B đi gửi thư về nhà C thì A ở lại cưỡng hiếp C. Như vậy, hành vi của A vừa cấu thành tội bắt cóc nhằm chuyến đoạt tài sản vừa cấu thành tội hiếp dâm.
Nếu hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc có những hành vi khác, nhưng hành vi này được quy định là yếu tố định khung hình phạt quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 của Điều 134 Bộ luật hình sự thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thêm tội. Ví dụ: Người bị bắt làm con tin bị trói, bị đánh đập gây tổn hại đến sức khoẻ có tỷ lệ thương tật 30%, thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khoẻ sức” mà người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt theo khung hình phạt tăng nặng được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 169.
2.2.2. Hậu quả
Cũng như tội cướp tài sản, hậu quả của tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt không phải là yếu tố bắt buộc để định tội, nếu người phạm tội chưa gây ra hậu quả nhưng có ý thức chiếm đoạt và đã thực hiện hành vi bắt cóc người làm con tin là tội phạm đã hoàn thành. Tuy nhiên, nếu gây ra hậu quả thì tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm mà người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khung hình phạt nặng hơn hoặc là tình tiết xem xét khi quyết định hình phạt.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Cũng như đối với tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt được thực hiện do cố ý. Mục đích của người phạm tội là mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Nếu hành vi bắt cóc người làm con tin lại nhằm một mục đích khác mà không nhằm chiếm đoạt tài sản thì không phải là tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội phạm tương ứng khác.
Ví dụ: Để trả thù anh M, nên H bắt cóc con trai anh M mới ba tuổi để anh M phải hủy chuyến đi công tác nước ngoài. Hành vi của H chỉ phạm tội bắt người trái pháp luật.
Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội có thể có trước khi thực hiện hành vi bắt cóc, nhưng cũng có thể xuất hiện trong hoặc sau khi đã thực hiện hành vi bắt cóc người làm con tin.
Ví dụ: Trong trường hợp đối với H vừa nêu ở trên, sau khi đã bắt được con của anh M, H lại có ý định chiếm đoạt tài sản của anh M và có những hành vi buộc anh M phải giao cho mình một khoản tièn thì mơí trả con cho anh M, thì hành vi của H đã chuyển hoá từ tội bắt người trái pháp luật sang tột bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội cướp tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản nếu thuộc loại tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng (tức thuộc vào khung 2, khung 3 hoặc khung 4 của tội này).
3. Hình phạt áp dụng đối với tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản có 05 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể:
Khung | Hình phạt | Hành vi |
Khung 1 (Khung hình phạt cơ bản) | Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm | Người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản |
Khung 2 (Khung hình phạt tăng nặng) | Phạt tù từ 05 năm đến 12 năm | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; d) Đối với người dưới 16 tuổi; đ) Đối với 02 người trở lên; e) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; g) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%; h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; |
Khung 3 (Khung hình phạt tăng nặng) | Phạt tù từ 10 năm đến 18 năm | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%. |
Khung 4 (Khung hình phạt tăng nặng) | Phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Làm chết người; c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. |
Khung 5 (Khung hình phạt chuẩn bị phạm tội) | Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm | |
Khung 6 (Khung hình phạt bổ sung) | Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |