1. Bị đơn dân sự là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bị đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Trong tố tụng hình sự, bị đơn dân sự có thể là cha mẹ của bị can, bị cáo chưa thành niên. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp luật định.
Cơ quan, tổ chức phải bồi thường thiệt hại do bị can, bị cáo là người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao; Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của bị can, bị cáo là người thi hành công vụ gây ra theo quy định của Luật Trách nhiệm bổi thường của Nhà nước; trường học phải bồi thường theo quy định của pháp luật những thiệt hại do bị can, bị cáo chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại trong thời gian trường học trực tiếp quản lý nếu có lỗi trong quản lý; nếu nhà trường không có lỗi, cha, mẹ, người giám hộ của bị can, bị cáo dưới mười lăm tuổi phải bồi thường; cá nhân, cơ quan, tổ chức phải bồi thường thiệt hại do bị can, bị cáo là người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại. Trong một vụ đồng phạm, nếu có bị can được miễn trách nhiệm hình sự nhưng vẫn có trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại thì họ tham gia tố tụng với tư cách bị đơn dân sự, có trách nhiệm bồi thường những thiệt hại mà mình và các bị can khác đã gây ra cho bị hại hoặc nguyên đơn dân sự.

2. Quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự
2.1. Quyền của bị đơn dân sự
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bị đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:
– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn dân sự;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
– Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến việc đòi bồi thường thiệt hại;
– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
– Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa;
– Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bồi thường thiệt hại;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Quyền của bị đơn dân sự
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bị đơn dân sự có nghĩa vụ:
– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;
– Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.