Vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là hành vi vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên được nhà nước bảo vệ.
1. Căn cứ pháp lý
Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên được quy định tại Điều 245 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:
Điều 245. Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
1. Người nào vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) đến dưới 500 mét vuông (m2);
c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích 500 mét vuông (m2) trở lên;
c) Có tổ chức;
d) Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, đối với tội vi phạm quy định về quản lí khu bảo tồn thiên nhiên thì mức phạt tù cao nhất lên đến 07 năm.
2. Cấu thành tội phạm của tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
2.1. Mặt khách thể của tội phạm
Tội viphạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên là tội xâm phạm đến các quy định về bảo vệ đa dạng sinh học, các nguồn gen quý hiếm phục vụ nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái của nhà nước.
Đối tượng tác động của tội phạm này là khu bảo tồn thiên nhiên được nhà nước bảo vệ.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên được Nhà nước bảo vệ đặc biệt.
Hậu quả:
– Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, nếu người phạm tội chưa bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên thì phải có hành vi gây nên một trong những hậu quả sau mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng trở lên.
+ Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) trở lên.
– Lượng hóa các tình tiết định tính như “hậu quả nghiêm trọng”, “rất nghiêm trọng”, “đặc biệt nghiêm trọng” thành các hậu quả cụ thể, định lượng chính là điểm mới điều luật này nói riêng cũng như của chương các tội phạm về môi trường trong BLHS mới nói chung. Việc sửa đổi cấu thành các tội phạm về môi trường theo hướng cụ thể hóa các hành vi vi phạm giúp cho việc tiếp cận và áp dụng pháp luật trở nên thống nhất, thuận tiện hơn, hạn chế sự tùy tiện và gây tranh cãi trong quá trình tố tụng.
Các dấu hiệu khách quan khác:
– Dấu hiệu khách quan khác được quy định trong tình tiết định tội: hành vi phạm tội tác động đến đối tượng là “cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích từ 300 mét vuông (m2) trở lên.
– Dấu hiệu nhân thân “Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này mà còn vi phạm hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” cũng là một trong các dấu hiệu định tội trong các trường hợp vi phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên.
2.3. Mặt chủ thể của tội phạm
Ngoài cá nhân đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự, pháp nhân thương mại cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.
2.4. Mặt chủ quan của tội phạm
– Người thực hiện hành vi phạm tội này có lỗi cố ý.
– Tình tiết tăng năng:
+ Gây thiệt hại về tài sản 200.000.000 đồng trở lên;
+ Gây thiệt hại đến cảnh quan, hệ sinh thái tự nhiên trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn thiên nhiên có tổng diện tích 500 mét vuông (m2) trở lên;
+ Có tổ chức;
+ Sử dụng công cụ, phương tiện, biện pháp bị cấm;
+ Tái phạm nguy hiểm.
+ Pháp nhân phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của BLHS 2015 sửa đổi.
3. Về hình phạt
Đối với cá nhân:
– Khung cơ bản: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Khung tăng nặng: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với pháp nhân thương mại:
– Khung cơ bản: phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
– Khung tăng nặng:
+ Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
+ Khung tăng nặng thứ hai: đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
+ Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.