Tội mua bán người theo Bộ luật Hình sự 2015
1. Mua bán người là gì?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 02/2019/NQ-HĐTP, mua bán người là việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:
- Chuyển giao người để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
- Tiếp nhận người để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
- Chuyển giao người để người khác bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
- Tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.
- Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi chuyển giao người
Tội mua bán người được quy định tại Điều 150 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 27 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể:
Điều 150. Tội mua bán người
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
[…]
2. Các yếu tố cấu thành tội mua bán người
Cấu thành tội phạm gồm 04 yếu tố, bao gồm: mặt khách thể, mặt chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan.
2.1. Khách thể tội phạm
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại đến bằng cách gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại đối với quan hệ xã hội đó.
– Khách thể chung của tội mua bán người là trật tự, an toàn xã hội và quyền con người. Tội này xâm phạm đến trật tự, an toàn xã hội và quyền con người được pháp luật hình sự bảo vệ.
– Khách thể loại của tội mua bán người là sức khỏe, nhân phẩm và danh dự của con người.
– Khách thể trực tiếp của tội mua bán người là quyền bất khả xâm phạm về thân thể, nhân phẩm và danh dự của con người. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kì hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
Đối tượng tác động của tội mua bán người là sức khỏe, thân thể, nhân phẩm và danh dự của con người.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:
– Có hành vi mua bán người để thu lợi bất chính. Hành vi này thể hiện dưới hình thức dùng tiền, tài sản hoặc các phương tiện thanh toán khác để đổi lấy người (nhằm đem bán) hoặc ngược lại để thu lợi.
Trên thực tế việc mua bán người được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, thông thường được thực hiện một cách lén lút với các hình thức thanh toán đa dạng có thể bằng tiền, bằng tài sản khác, bằng hàng hoá…
– Người bị hại phải là người đạt từ đủ 16 tuổi trở lên. Trường hợp người bị hại dưới 16 tuổi thì cấu thành tội mua bán trẻ em.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý, người phạm tội nhận thức được hành vi mua bán người của mình là trái pháp luật và có thể bị hại sẽ có thể bị ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội.
Mục đích phạm tội là vụ lợi (để thu lợi bất chính), tuy nhiên đây không phải là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội mua bán người là bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Hình phạt áp dụng đối với tội mua bán người
Tội mua bán người có 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung, cụ thể:
Khung | Hình phạt | Hành vi |
Khung 1
(Khung hình phạt cơ bản) |
Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm | Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác; b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác; c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này. |
Khung 2
(Khung hình phạt tăng nặng) |
Phạt tù từ 08 năm đến 15 năm | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây,:
a) Có tổ chức; b) Vì động cơ đê hèn; c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; đ) Đối với từ 02 người đến 05 người; e) Phạm tội 02 lần trở lên. |
Khung 3
(Khung hình phạt tăng nặng) |
Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm | Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có tính chất chuyên nghiệp; b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; đ) Đối với 06 người trở lên; e) Tái phạm nguy hiểm. |
Khung 4
(Khung hình phạt bổ sung)
|
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. |