Hủy hoại nguồn lợi thủy sản là hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về bảo vệ nguồn lợi thủy sản gây thiệt hại nghiêm trọng đến nguồn lợi thủy sản hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
1. Căn cứ pháp lý
Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản được quy định tại Điều 242 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 62 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017), cụ thể:
Điều 242. Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
1. Người nào vi phạm quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản thuộc một trong các trường hợp sau đây, gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Sử dụng chất độc, chất nổ, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
b) Khai thác thủy sản trong khu vực cấm hoặc trong khu vực cấm có thời hạn;
c) Khai thác loài thủy sản bị cấm khai thác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 244 của Bộ luật này;
d) Phá hoại nơi cư ngụ của loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Vi phạm quy định khác của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Làm chết người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản 1.500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Làm chết 02 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, đối với tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản thì mức phạt tù cao nhất lên đến 10 năm.
2. Cấu thành tội phạm của tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản
2.1. Mặt khách thể của tội phạm
Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản xâm phạm các quy định về bảo vệ nguồn lợi thủy sản của nhà nước.
Đối tượng tác động của tội phạm này là các loại động vật sinh sống dưới nước (ao, hồ, sông, suối, biển,…). Nếu loại thủy sản là động vật hoang dã quý hiếm thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm quy định trong BLHS 2015 sửa đổi.
2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan: Người phạm tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản có thể thực hiện một hoặc một số hành vi sau:
- Sử dụng chất độc, chất nổ, hóa chất, dòng điện hoặc phương tiện, ngư cụ bị cấm để khai thác thủy sản hoặc làm hủy hoại nguồn lợi thủy sản;
- Khai thác thủy sản trong khu vực cấm hoặc trong khu vực cấm có thời hạn;
- Khai thác loài thủy sản bị cấm khai thác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 244 của Bộ luật này;
- Phá hoại nơi cư ngụ của loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Vi phạm quy định khác của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
Hậu quả: Là dấu hiệu định tội bắt buộc của tội này trong trường hợp:
- Hành vi phạm tội gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thủy sản thu được trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc thấp hơn.
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, hoặc Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
Tuy nhiên, hậu quả sẽ không bắt buộc là dấu hiệu định tội cho tội danh này trong trường hợp chủ thể thực hiện hành vi vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Các dấu hiệu khách quan khác:
Cùng với việc quy định hành vi khách quan của tội phạm, nhà làm luật cũng đã quy định các dấu hiệu khách quan khác để xác định cấu thành tội phạm như:
- Đối tượng khai thác là các loài thủy sản quý hiếm bị cấm theo quy định của Chính phủ hoặc phá hoại nơi cư ngụ của các loài thủy sản nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định của Chính phủ.
- Để xác định được loài thủy sản nào là quý hiếm, nơi nào là nơi cư ngụ của các loài thủy sản quý hiếm, cần phải căn cứ vào quy định của Chính phủ, trước hết là danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Ngoài ra, muốn xác định hành vi phạm tội còn phải căn cứ vào các quy định của các cơ quan chức năng mà trước tiên là Bộ Thủy sản về việc khai thác thủy sản, cũng như các biện pháp bảo vệ nguồn lợi thủy sản và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Khu vực cấm hoặc trong khu vực cấm khai thác thủy sản có thời hạn cũng là một dấu hiệu để xác định cấu thành tội phạm;
2.3. Mặt chủ thể của tội phạm
Không phải là chủ thể đặc biệt. Mọi đối tượng có đầy đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đến một độ tuổi theo quy định của BLHS thì đều có thể trở thành chủ thể của tội phạm này.
Dấu hiệu nhân thân “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” cũng có thể được sử dụng để xác định tội cho tội phạm này.
Pháp nhân thương mại cũng có thể là chủ thể của tội phạm này.
2.4. Mặt chủ quan của tội phạm
– Người thực hiện hành vi phạm tội này có lỗi cố ý.
– Tình tiết tăng nặng:
+ Gây thiệt hại nguồn lợi thủy sản từ 500.000.000 đồng trở lên hoặc thủy sản thu được trị giá từ 200.000.000 đồng trở lên.
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% trở lên.
3. Về hình phạt
Đối với cá nhân:
– Khung cơ bản: phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
– Khung tăng nặng:
+ Khung tăng nặng thứ nhất: phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 05 năm.
+ Khung tăng nặng thứ hai: phạt tù từ 05 năm đến 10 năm
+ Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Đối với pháp nhân:
– Khung cơ bản: phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
– Khung tăng nặng:
+ Khung tăng nặng thứ nhất: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
+ Khung tăng nặng thứ hai: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
+ Hình phạt bổ sung: Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 01 năm đến 03 năm hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.