Tội đe dọa giết người là hành vi của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn khác làm cho người khác lo sợ rằng mình sẽ bị giết.
1. Đe dọa giết người là gì?
Đe dọa giết người là hành vi làm cho người khác lo sợ rằng người đe dọa sẽ thực hiện hành vi giết người. Việc đe dọa giết có thể được thể hiện bằng lời nói hoặc hành động như nhắn tin, gửi thư, tạt sơn đỏ dọa giết,… Mặc dù người phạm tội có thể chưa thực hiện hành động giết người nhưng sự đe dọa này làm cho nạn nhân lo lắng, hoảng sợ, và cảm thấy tính mạng của mình đang bị đe dọa.
Ví dụ: Một người gửi tin nhắn cho người khác với nội dung “Tao sẽ tìm và giết cả nhà mày”, kèm theo hình ảnh của một con chuột chết. Hành động này làm nạn nhân cảm thấy tính mạng mình bị đe dọa và sống trong lo sợ.
Tội đe dọa giết người tại Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017):
Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.
2. Các yếu tố cấu thành tội đe dọa giết người
Cấu thành tội phạm gồm 04 yếu tố, bao gồm: mặt khách thể, mặt chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan.
2.1. Mặt khách thể
Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại đến bằng cách gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại đối với quan hệ xã hội đó.
– Khách thể chung của tội đe dọa giết người là trật tự, an toàn xã hội và quyền con người. Tội đe dọa giết người xâm phạm đến trật tự, an toàn xã hội và quyền con người được pháp luật hình sự bảo vệ.
– Khách thể loại của tội đe dọa giết người là tính mạng của con người.
– Khách thể trực tiếp của tội đe dọa giết người là quyền sống, quyền được tôn trọng và bảo vệ tính mạng của con người. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.
Đối tượng tác động của tội đe dọa giết người là mạng sống con người.
2.2. Mặt khách quan
Tội đe dọa giết người được thể hiện qua việc người phạm tội đã thực hiện hành vi đe dọa giết người bị hại làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa giết người sẽ được thực hiện, cụ thể:
– Người bị coi là phạm tội là có hành vi đe dọa sẽ tước đoạt tính mạng người khác và có căn cứ cho rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.
– Hành vi đe dọa này có thể thực hiện bằng lời đe dọa với những hình thức khác nhau (qua điện thoại, thư từ…) hoặc có thể là những cử chỉ, việc làm cụ thể gián tiếp thể hiện sự đe dọa (như đi tìm công cụ, phương tiện…).
Về mặt hậu quả: Hành vi này không nhằm mục đích giết người mà chỉ gây nên tâm lý lo lắng, sợ hãi cho người bị hại; người bị hại thật sự tin rằng hành vi đe dọa sẽ được người phạm tội thực hiện.
Lưu ý:
- Người thực hiện hành vi đe dọa người khác chỉ có thể bị coi là phạm tội đe dọa giết người nếu nội dung đe dọa là sẽ giết người bị hại, nội dung và phương thức đe dọa phải làm cho người bị hại lo sợ một cách có căn cứ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện.
- Hành vi đe dọa giết người sẽ không cấu thành tội này khi hành vi đó cùng với những mục đích nhất định cấu thành tội khác. Ví dụ: Đe dọa giết người nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản cấu thành tội cướp tài sản.
- Để đánh giá người bị đe dọa có phải ở trong tình trạng tâm lý như vậy hay không cần phải dựa vào những tình tiết sau: Nội dung và hình thức đe dọa; thời gian, địa điểm cũng như hoàn cảnh cụ thể khi hành vi đe dọa xảy ra; tương quan giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa; thái độ và những xử sự cụ thể của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa…
2.3. Mặt chủ quan
Tội đe dọa giết người được thực hiện do lỗi cố ý. Người thực hiện hành vi phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là đe dọa người bị hại, làm cho người bị hại lo sợ có thể dẫn đến hậu quả như lời đe dọa, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra
Mục đích phạm tội nhằm đe dọa người bị hại để người bị hại làm hoặc không làm một việc gì đó.
2.4. Mặt chủ thể
Chủ thể của tội đe dọa giết người là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
3. Hình phạt áp dụng đối với tội đe dọa giết người
Tội đe dọa giết người có 02 khung hình phạt, cụ thể:
Khung | Hình phạt | Hành vi |
---|---|---|
Khung 1 (Khung hình phạt cơ bản) | Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. | Đe doạ giết người mà có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện. |
Khung 2 (Khung hình phạt tăng nặng) | Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. | Đe dọa giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây: – Đối với 02 người trở lên; – Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; – Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân; – Đối với người dưới 16 tuổi; – Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác |