Theo quy định tại Điều 4 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015 thì hệ thống Cơ quan điều tra bao gồm: Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Theo đó, khoản 1 Điều 8 Luật này quy định Cơ quan điều tra có thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo vể tội phạm và kiến nghị khởi tố.
1. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Cơ quan điều tra
1.1. Thẩm quyền của Cơ quan cảnh sát điều tra
Cơ quan cảnh sát điều tra của Công an nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXIV của Bộ luật Hình sự năm 2015, trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan an ninh điều tra của Công an nhân dân.
1.2. Thẩm quyền của Cơ quan an ninh điều tra
Cơ quan an ninh điều tra Công an nhân dân tiến hành khởi tố vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XIII (Các tội xâm phạm an ninh quốc gia), Chương XXVI (Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh) và các tội phạm quy định tại các điều: 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309, 337, 338, 347, 348, 349 và Điều 350 của Bộ luật Hình sự năm 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân; tiến hành khởi tố vụ án hình sự về tội phạm khác liên quan đến an ninh quốc gia hoặc để bảo đảm khách quan theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an.
Những tội phạm trên đều thuộc thẩm quyền khởi tố vụ án của Cơ quan an ninh điểu tra công an cấp tỉnh. Cơ quan an ninh điều tra Bộ Công an chỉ khởi tố vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp xảy ra trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan an ninh điều tra công an cấp tỉnh nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thuộc về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan an ninh điều tra các cấp.
1.3. Thẩm quyền của Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân
Cơ quan điều tra hình sự trong Quân đội nhân dân có thẩm quyền khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại các chương từ Chương XIV đến Chương XXV của Bộ luật Hình sự năm 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền khởi tố của Cơ quan an ninh điều tra trong Quân đội nhân dân và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương.
Cơ quan điều tra hình sự khu vực có thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự khu vực. Ban điều tra hình sự quân khu và tương đương có thẩm quyển khởi tố vụ án về các tội thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự quân khu và tương đương hoặc các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra hình sự khu vực nhưng xét thấy cẩn trực tiếp điều tra. Cục điều tra hình sự Bộ Quốc phòng có thẩm quyền khởi tố các vụ án hình sự về những tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp thuộc thẩm quyền điều tra của Ban điều tra hình sự quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Cơ quan an ninh điều tra trong Quân đội nhân dân khởi tố các vụ án hình sự về các tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI và các tội phạm quy định tại các điều 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309, 337, 338, 347, 348, 349, 350 của Bộ luật Hình sự năm 2015 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự. Việc khởi tố vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương; Cơ quan an ninh điều tra Bộ Quốc phòng khởi tố các vụ án về các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp xảy ra trên địa bàn nhiều quân khu và tương đương hoặc có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền điểu tra của Cơ quan an ninh điều tra quân khu và tương đương nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội nhân dân.
2. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Viện kiểm sát
Viện kiểm sát có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự trong những trường hợp sau đây:
– Khi thấy quyết định không khởi tố vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, lực lượng Cảnh sát biển, đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan và cơ quan Kiểm lâm không có căn cứ thì Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định không khởi tố đó và ra quyết định khởi tố vụ án.
– Khi Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
– Trong trường hợp Viện kiểm sát trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm hoặc Hội đồng xét xử yêu cầu khởi tố vụ án.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp.
3. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của Tòa án
Hội đồng xét xử yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố vụ án hình sự nếu qua việc xét xử tại phiên tòa mà phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm. (Điểm a Khoản 1 Điều 150 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2024).
Trong khi chuẩn bị xét xử nếu Tòa án phát hiện bị can phạm tội mới hoặc có đồng phạm khác, Tòa án không khởi tố vụ án mà trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung.
4. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân
Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự của các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra (Điều 9 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015) được xác định dựa trên từng lĩnh vực nhất định và đối với một số tội phạm cụ thể, như sau:
– Khoản 1 Điều 32 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015 quy định Bộ đội biên phòng có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Chương XIII và các điều 150, 151, 152, 153, 188, 189, 192, 193, 195, 207, 227, 235, 236, 242, 247, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 255, 256, 303, 304, 305, 306, 309, 330, 337, 338, 346, 347, 348, 349 và 350 của Bộ luật Hình sự năm 2015 xảy ra trong khu vực biên giới trên đất liền, bờ biển, hải đảo và các vùng biển do Bộ đội biên phòng quản lý.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án thuộc về Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Đổn trưởng Đồn biên phòng, cụ thể được quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015 như sau:
+ Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng có quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 32 đối với tội phạm quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự năm 2015;
+ Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm có quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 32 đối với tội phạm quy định tại các điều 150, 151,152, 153, 188, 189, 193, 207, 227, 242, 247, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 309, 337, 338, 346, 347, 348, 349 và 350 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
+ Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 32 đối với tội phạm quy định tại Chương XIII và các điều 150, 151, 152, 153, 188, 189, 193, 207, 227, 242, 247, 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 309, 337, 338, 346, 347, 348, 349 và 350 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
+ Đồn trưởng Đồn biên phòng đóng ở vùng sâu, vùng xa có quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 32.
– Cơ quan Hải quan có thẩm quyền khởi tố những tội phạm theo quy định tại Điều 33 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015, cụ thể là: Cơ quan Hải quan khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại các điều 188, 189 và 190 của Bộ luật Hình sự năm 2015 thì Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu có nhiệm vụ, quyền hạn: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng trong trường hợp phạm tội quả tang, chứng cứ và lai lịch người phạm tội rõ ràng thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khám người, khám nơi cất giữ hàng hóa trong khu vực kiểm soát của Hải quan, trưng cầu giám định khi cần thiết, khởi tố bị can, tiến hành các biện pháp điều tra khác theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, kết thúc điều tra và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát có thẩm quyền; Đối với tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng nhưng phức tạp thì quyết định khởi tố vụ án hình sự, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, khám người, khám nơi cất giữ hàng hóa trong khu vực kiểm soát của Hải quan, chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyển.
Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án.
– Cơ quan Kiểm lâm khởi tố vụ án hình sự khi qua việc thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện hành vi phạm tội quy định tại các điều 232, 243, 244, 245, 313 và 345 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
Thẩm quyền ra quyết định khởi tố thuộc về Cục trưởng Cục kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục kiểm lâm vùng, Hạt trưởng Hạt kiểm lâm.
– Lực lượng Cảnh sát biển khởi tố vụ án khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý của mình mà phát hiện tội phạm quy định tại Chương XIII và các điều 188, 189, 227, 235, 236, 237, 242, 249, 250, 251,252,253, 254, 272, 273, 282, 284, 303, 304, 305, 309, 311, 346, 347 và 348 của Bộ luật Hình sự năm 2015 xảy ra trên các vùng biển và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do lực lượng Cảnh sát biển quản lý. Thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án thuộc về Tư lệnh Cảnh sát biển, Tư lệnh vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật, Hải đoàn trưởng, Hải đội trưởng và Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy.
– Lực lượng Kiểm ngư có thẩm quyền khởi tố các vụ án phạm tội thực hiện trong lĩnh vực an toàn trật tự trên vùng biển và thềm lục địa. Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Cục trưởng Cục Kiểm ngư, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng.
– Các cơ quan khác của lực lượng cảnh sát trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan cảnh sát điều tra.
– Các cơ quan khác của lực lượng an ninh trong Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, khởi tố vụ án hình sự khi thực hiện nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan an ninh điều tra trong Công an nhân dân.
Thẩm quyền khởi tố thuộc về Cục trưởng Cục an ninh, Trưởng phòng các phòng an ninh cấp tỉnh.
– Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự thì khởi tố vụ án hình sự.
Thẩm quyền khởi tố vụ án thuộc về Giám thị Trại giam trong quân đội, chỉ huy đơn vị quân đội độc lập từ cấp trung đoàn trở lên và tương đương.