1. Thế nào là tặng cho tài sản có điều kiện?
Tặng cho tài sản có điều kiện là việc một bên tặng cho tài sản và đưa ra yêu cầu đối với bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Các điều kiện để tặng cho không được vi phạm các điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội.
Theo căn cứ tại điều 457 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về hợp đồng tặng cho tài sản. Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, bên tặng cho sẽ giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù và bên được tặng cho đồng ý nhận.
Trong trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên nhận tặng cho đã hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho có nghĩa vụ thanh toán phần nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện
Trong trường hợp thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho nhưng bên được cho không thực hiện nghĩa vụ như theo thỏa thuận thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản đồng thời yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu có thiệt hại xảy ra.
2. Đặc điểm của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
2.1. Chủ thể của hợp đồng
Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho đều phải là người có đầy đủ năng lực pháp hành vi và năng lực pháp luật dân sự.
Theo đó, năng lực pháp luật dân sự là khả năng cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự theo quy định tại điều 16 Bộ luật Dân sự năm 2015; năng lực hành vi dân sự là khả năng của cá nhân bằng hành của mình xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự quy định tại điều 19 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Đối với pháp nhân, năng lực pháp luật dân sự là khả năng của pháp nhân đó có các quyền và nghĩa vụ dân sự theo quy định tại điều 86 Bộ luật Dân sự năm 2015.
2.2. Đối tượng của hợp đồng
2.2.1. Đối tượng của hợp đồng là động sản
Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện với đối tượng là động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Đối với động sản mà pháp luật quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký.
2.2.2. Đối tượng của hợp đồng là bất động sản
Đối với bất động sản thì hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện cần phải lập thành văn bản và được cơ quan có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực hoặc phải đăng ký đối với các loại bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.
Hiệu lực của hợp đồng kể từ thời điểm đăng ký. Nếu trường hợp bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho tài sản sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Lưu ý rằng, đối tượng của hợp đồng tặng cho có thể là quyền tài sản. Trong trường hợp này được pháp luật điều chỉnh bởi các quy định về chuyển quyền yêu cầu. Sau khi tặng cho thì người nhận tài sản trở thành người có quyền đối với bên có nghĩa vụ. Thêm nữa, trường hợp đối tượng tặng cho là quyền sử dụng đất thì khi tặng cho phải tuân theo các quy định của Luật Đất đai năm 2013.
2.3. Hình thức của hợp đồng
Hình thức của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện phụ thuộc vào đối tượng của nó. Nếu đối tượng của hợp đồng là động sản thì hợp đồng có thể được lập bằng miệng hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên đối với hợp đồng có đối tượng là bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng đó bắt buộc phải được lập thành văn bản và cần có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.
3. Một số lưu ý đối với hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Bên tặng cho tài sản và bên được tặng cho phải hoàn toàn tự nguyện
Các điều kiện tặng cho tài sản khi tặng cho tài sản có điều kiện là những điều cần thiết mà bên tặng cho muốn đạt được. Các điều kiện đó là nghĩa vụ mà bên được tặng cho phải thực hiện theo yêu cầu của bên tặng cho như: chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nhất định. Các điều kiện đưa ra khi tặng cho tài sản không được vi phạm điều cấm của luật và không trái với đạo đức của xã hội.
Hiện nay bộ luật dân sự năm 2015 vẫn chưa quy định cụ thể về việc xác định thời điểm của hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện. Bởi vậy, trong quá trình giải quyết các tranh chấp liên quan đến loại hợp đồng này, chúng ta sẽ tuân theo quy định về việc xác định thời điểm có hiệu lực của hợp đồng quy định tại điều 458 và điều 459 quy định về tặng cho động sản và bất động sản.