Mục lục
hiện
1. Điểm giống nhau giữa tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản có những điểm giống nhau, cụ thể:
– Khách thể: Cả hai tội đều xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác.
– Chủ thể: Chủ thể của cả hai tội là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.
– Mục đích: Nhằm chiếm đoạt tài sản

2. Phân biệt tội chiếm giữ trái phép tài sản và tội công nhiên chiếm đoạt tài sản
Tiêu chí | Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản | Tội chiếm giữ trái phép tài sản |
---|---|---|
Căn cứ pháp lý | Điều 172 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) | Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) |
Hành vi phạm tội | Chiếm đoạt tài sản một cách công khai, với thủ đoạn lợi dụng sơ hở của chủ sở hữu/người quản lý tài sản hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác như: thiên tai, hoả hoạn, chiến tranh… Ngoài ra, còn có hành vi công nhiên chiếm đoạt tài sản nhưng được thực hiện sau khi đã hoàn thành xong một tội phạm khác (mục đích ban đầu của người phạm tội là thực hiện tội phạm khác như giết người, hiếp dâm,… sau đó người phạm tội mới phát hiện tài sản của nạn nhân và mong muốn chiếm đoạt tài sản đó) | Khi chủ tài sản/người quản lý tài sản yêu cầu trả lại nhưng người phạm tội: – Không trả lại tài sản được giao nhầm cho chủ sở hữu tài sản, người quản lý hợp pháp tài sản đó. – Không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm về tài sản mà mình tìm được, bắt được,… |
Dấu hiệu lỗi của chủ thể | Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. | Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý (gồm cả lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp). |
Khung hình phạt | – Khung 01: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng – 03 năm: Người nào công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 – dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật quy định. – Khung 02: Phạt tù từ 02 – 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 – dưới 200 triệu đồng; + Hành hung để tẩu thoát; + Tái phạm nguy hiểm; + Chiếm đoạt tài sản là hàng cứu trợ; + Công nhiên chiếm đoạt tài sản trị giá từ 02 – dưới 50 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này. – Khung 03: Phạt tù từ 07 – 15 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: + Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 – dưới 500 triệu đồng; + Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. – Khung 04: Phạt tù từ 12 – 20 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp: + Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên; – Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. | – Khung 01: Phạt tiền từ 10 – 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm: Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10 – dưới 200 triệu hoặc dưới 10 triệu đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm… sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản. – Khung 02: Phạt tù từ 01 – 05 năm nếu chiếm giữ tài sản trị giá 200 triệu đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia. |