Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015

0
Nội dung

    1. Chiếm giữ trái phép tài sản là gì?

    Tội chiếm giữ trái phép tài sản là hành vi cố ý không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được trả lại tài sản đó theo quy định của pháp luật.

    Tội chiếm giữ trái phép tài sản được quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017), cụ thể:

    Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản

    1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

    2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.


    2. Các yếu tố cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản

    Cấu thành tội phạm gồm 04 yếu tố, bao gồm: mặt khách thể, mặt chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan.

    2.1. Khách thể của tội phạm

    Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ, bị tội phạm xâm hại đến bằng cách gây ra hoặc đe dọa gây ra những thiệt hại đối với quan hệ xã hội đó.

    – Khách thể chung của tội chiếm giữ trái phép tài sản là trật tự, an toàn xã hội và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Tội này xâm phạm đến trật tự, an toàn xã hội và quyền, lợi ích hợp pháp của công dân được pháp luật hình sự bảo vệ.

    – Khách thể loại của tội chiếm giữ trái phép tài sản là quyền sở hữu tài sản.

    – Khách thể trực tiếp của tội chiếm giữ trái phép tài sản là quyền sở hữu tài sản của Nhà Nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân.

    Đối tượng tác động của tội phạm là tài sản (có giá trị từ mười triệu đồng trở lên), cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do tìm được, bắt được.

    Hình minh họa. Tội chiếm giữ trái phép tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015

    2.2. Mặt khách quan của tội phạm

    Mặt khách quan của tội chiếm giữ trái phép tài sản thể hiện ở hành vi biến tài sản đang tạm thời không có người hoặc chưa có người quản lý thành tài sản của mình một cách trái phép dưới những hình thức sau đây: không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm; không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá mà mình tìm được hoặc bắt được. Trong đó:

    – Không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá là trường hợp người phạm tội nhận được tài sản một cách hợp pháp do chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp giao nhầm nhưng không trả lại. Mặc dù chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đă yêu cầu được nhận lại theo đúng quy định của pháp luật.

    – Không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá mà mình tim được, bắt được là trường hợp người phạm tội tìm được hoặc bắt được các thứ nêu trên khi không xác định được chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp do người khác đánh rơi, bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm hoặc gia súc, gia cầm bị thất lạc… nhưng không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm mà tiếp tục chiếm hữu, sử dụng hoặc định đoạt các tài sản đó.

    Theo quy định của Bộ luật Hình sự, thì các hành vi nêu trên chỉ bị coi là phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật nhưng người chiếm giữ tài sản vẫn không không trả lại hoặc không giao nộp.

    Tội phạm bị coi là hoàn thành từ thời điểm người chiếm giữ tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay thẳng không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản theo quy định của pháp luật.

    Ví dụ: Theo hợp đồng mua bán hàng hoá, Nguyễn Tuyết Tr bán cho Phan Bá Ph 20 máy phát điện trị giá 6.800.000 đồng/chiếc. Việc giao nhận hành băng phương thức thuê phương tiện giao thông vận chuyển và giao hàng. Do nhầm lẫn trong khi khuân vác nên số máy phát điện được chuyển lên xe ô tô là 23 chiếc. Nguyễn Tuyết Tr giao cho lái xe nhiệm vụ bàn giao cho Phan Bá Ph toàn bộ số máy phát điện và nhận 136.000.000 đồng. Sau khi nhận đủ số tiền nêu trên, Nguyễn Tuyế Tr phát hiện đã giao thừa 3 máy. Việc này được lái xe ô tô xác nhận là đã giao cho Phan Bá Ph 23 máy phát điện (Phan Bá Ph cũng đã ký vào hoá đơn giao nhận hàng) và chi biết là nhận 136.000.000 đồng chứ không biết là giá mỗi chiếc máy là bao nhiêu. Nguyễn Tuyết Tr đã nhiều lần yêu cầu Phan Bá Ph trả lại 3 chiếc máy đã giao nhầm hoặc 20.400.000 đồng (số tiền tương được với giá bản 3 chiếc máy phát điện nhưng Phan Bá Ph vẫn một mực cho rằng không có chuyện giao nhầm và không trả lại. Hành vi của Phan Bá Ph đã phạm vào tội chiếm giữ trái phép tài sản.

    2.3. Mặt chủ quan của tội phạm

    Tội chiếm giữ trái phép tài sản được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết tài sản đó không thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình, biết mình có nghĩa vụ phải trả lại cho chủ tài sản hoặc phải giao nộp cho cơ quan nhà nước có trách nhiệm. Nhưng vì muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình nên cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền về tài sản.

    2.4. Chủ thể của tội phạm

    Chủ thể của tội chiếm giữ trái phép tài sản là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.


    3. Hình phạt áp dụng đối với chiếm giữ trái phép tài sản

    Tội chiếm giữ trái phép tài sản có 02 khung hình phạt, cụ thể:

    KhungHình phạtHành vi 
    Khung 1Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng[101] hoặc dưới 10.000.000 đồng nhưng tài sản là[102] di vật, cổ vật[103] bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật
    Khung 2Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia
    4.9/5 - (96 bình chọn)

     
    ® 2024 LawFirm.Vn - Thông tin do LawFirm.Vn cung cấp không thay thế cho tư vấn pháp lý. Nếu bạn yêu cầu bất kỳ thông tin nào, bạn có thể nhận được cuộc gọi điện thoại hoặc email từ một trong những Quản lý của chúng tôi. Để biết thêm thông tin, vui lòng xem chính sách bảo mật, điều khoản sử dụng, chính sách cookie và tuyên bố miễn trừ trách nhiệm của chúng tôi.
    Có thể bạn quan tâm
    Để lại câu trả lời

    Trường "Địa chỉ email" của bạn sẽ không được công khai.

    ZaloFacebookMail