Đăng ký bảo hộ thương hiệu là việc làm cần thiết để bảo vệ tài sản trí tuệ của tổ chức; cá nhân kinh doanh để thương hiệu phát triển bền vững và bảo vệ tuyệt đối thương hiệu sở hữu. Việc Bảo hộ thương hiệu là điều quan trọng và vô cùng cần thiết cho tất cả doanh nghiệp. Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu qua bài viết sau.
1. Quy trình thủ tục bảo hộ thương hiệu
Để người nộp đơn hiểu hơn các quy định liên quan đến thủ tục bảo hộ thương hiệu tại Việt Nam (hay nói theo đúng quy định của pháp luật là thủ tục đăng ký nhãn hiệu).
Trước khi nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu, người nộp đơn có thể tiến hành tra cứu nhãn hiệu trên dữ liệu của Cục Sở hữu trí tuệ và Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới. Tra cứu để đánh giá khả năng cấp văn bằng bảo hộ cho thương hiệu (nhãn hiệu) cần đăng ký.
Sau khi tra cứu đánh giá thương hiệu có khả năng cấp văn bằng bảo hộ, người nộp đơn tiến hành đăng ký bảo hộ thương hiệu theo các bước như sau:
1.1. Nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ
Người nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu có thể nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ tại Hà Nội hoặc văn phòng đại diện của Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng và Hồ Chí Minh.
Sau khi nộp đơn đăng ký thương hiệu Cục sẽ cấp số nhận đơn và đồng thời ghi nhận ngày nộp đơn của thương hiệu.
Số đơn và ngày nộp đơn là cơ sở pháp lý quan trọng nhất để xác định đơn hợp lệ và ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Chủ đơn sẽ theo dõi tiến trình đơn thông qua số đơn và ngày nộp đơn cho đến khi thương hiệu được cấp văn bằng bảo hộ.
1.2. Thẩm định hình thức đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu
Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định đơn và ra thông báo kết quả xét nghiệm đơn hợp lệ hình thức trong thời gian từ 01 đến 02 tháng.
Kết thúc xét nghiệm hình thức Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo xét nghiệm hình thức của đơn.
Xét nghiệm hình thức của đơn đảm bảo đơn đã được khai đúng, xác định đúng nhóm đăng ký bảo hộ, tư cách pháp lý của chủ đơn.
Xét nghiệm hình thức chưa là cơ sở xác định thương hiệu được cấp văn bằng bảo hộ.
1.3. Cục Sở hữu trí tuệ công bố đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu trên Công báo của Cục Sở hữu trí tuệ
Trong vòng 02 tháng kể từ ngày có thông báo kết quả xét nghiệm đơn hợp lệ hình thức Cục Sở hữu trí tuệ phải thực hiện thủ tục công bố đơn đăng ký thương hiệu trên Công báo của Cục Sở hữu trí tuệ
1.4. Cục Sở hữu trí tuệ thẩm định nội dung đơn bảo hộ thương hiệu
Mục đích của việc thẩm định nội dung đơn là đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi (khối lượng) bảo hộ tương ứng.
Thời gian thẩm định nội dung của thương hiệu: 09-12 tháng.
Trong quá trình thẩm định nội dung đơn, người nộp đơn có quyền chủ động sửa đổi đơn.
Cục Sở hữu trí tuệ có thể yêu cầu chủ đơn tiến hành việc sửa chữa đơn, bổ sung tài liệu hoặc giải trình.
Khi sửa đổi đơn thì thời hạn thẩm định nội dung được kéo dài thêm tương ứng với thời hạn dành cho người nộp đơn thực hiện các công việc đó.
1.5. Thông báo kết quả xét nghiệm nội dung cấp hoặc không cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu
Trường hợp văn bằng bảo hộ được cấp, chủ đơn thực hiện đóng phí cấp văn bằng trong thời hạn khoảng 02 tháng sẽ được nhận văn bằng bảo hộ thương hiệu.
Trường hợp đơn bị từ chối cấp bằng, chủ đơn xem xét nếu chưa thấy thỏa đáng làm thủ tục phúc đáp với Cục Sở hữu trí tuệ để trao đổi khả năng cấp bằng của mình.
1.6. Nộp lệ phí cấp văn bằng bảo hộ
Nếu thương hiệu được cấp văn bằng bảo hộ, chủ đơn nộp lệ phí để Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ cho thương hiệu đã đăng ký.
1.7. Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ thương hiệu
Trong vòng 01-02 tháng kể từ ngày chủ đơn nộp lệ phí Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ cho thương hiệu.

2. Hồ sơ bảo hộ thương hiệu
Sau khi kiểm tra tên thương hiệu đăng ký không bị trùng với tên thương hiệu đã đăng ký; kết luận nhãn hiệu có khả năng đăng ký thì khách hàng cần chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ tự nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu gồm:
- Tờ khai đăng ký bảo hộ thương hiệu: gồm 02 bản: 01 bản Cục Sở hữu trí tuệ lưu thực hiện thủ tục, 01 bản còn lại đóng dấu, dán mã vạch trả lại cho người nộp đơn.
- Mẫu nhãn hiệu: Mẫu nhãn hiệu nộp theo đơn: 09 mẫu kèm theo, ngoài 1 mẫu được Chứng từ nộp lệ phí nộp đơn (01 bản);
- Tài liệu chứng minh quyền sử dụng.
- Các tài liệu khác (nếu có).
3. Phạm vi bảo hộ thương hiệu
Mỗi đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu có thể đăng ký được nhiều nhóm sản phẩm, dịch vụ theo bảng phân loại quốc tế về đăng ký nhãn hiệu (Bảng phân loại Ni-xơ).
Cách tính phí khi đăng ký bảo hộ thương hiệu được tính theo nhóm hangfhoas, dịch vụ đăng ký. Do đó, Quý khách hàng càng đăng ký nhiều nhóm, hoặc một nhóm hàng hóa với nhiều sản phẩm, dịch vụ sẽ bị tính phí càng cao. Bởi vậy, khi đăng ký bảo hộ thương hiệu Quý khách hàng cần xác định rõ phạm vi thương hiệu đó dùng cho sản phẩm dịch vụ gì của mình trong tương lai để hạn chế nhất chi phí phát sinh.
Sau khi thương hiệu đã được đăng ký hoặc được cấp văn bằng bảo hộ nếu chủ sở hữu có phát sinh sử dụng thương hiệu cho các sản phẩm, dịch vụ mới thì lúc đó lại phải đăng ký bởi đơn đăng ký mới. Chủ đơn không thể kê khai danh mục sản phẩm, dịch vụ thêm vào đơn đã nộp, văn bằng bảo hộ đã được cấp.
Một công ty có thể đăng ký nhiều thương hiệu khác nhau mà không có bất kỳ hạn chế nào.
Sau khi thương hiệu được cấp văn bằng bảo hộ chủ thương hiệu phải thực hiện sử dụng thương hiệu trong vòng 05 năm liên tiếp. Nếu chủ sở hữu không sử dụng có thể sẽ bị các chủ thể khác yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
4. Quy trình xử lý và cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Sau khi nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ logo thương hiệu tại Cục SHTT, nhãn hiệu phải trải qua các giai đoạn sau:
- Trong 1 ngày Cục SHTT tiếp nhận hồ sơ và cấp dấu nhận đơn
- Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày nộp đơn, Cục SHTT sẽ gửi công văn chấp nhận đơn hợp lệ
- Từ 12 tháng, tính từ ngày chấp nhận đơn Cục SHTT sẽ có giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu.
5. Lệ phí đăng ký thương hiệu nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ
Chi phí nhà nước cho việc đăng ký thương hiệu được tính như sau:
a. Chi phí cho việc tra cứu, thương hiệu: Mục đích của việc tra cứu thương hiệu để giúp chúng ta đánh giá khả năng đăng ký thương hiệu trước khi quyết định nộp đơn đăng ký (kết quả tra cứu sẽ cho ta thấy trước thời điểm ta nộp đơn đăng ký đã có ai đăng ký thương hiệu mà chúng ta muốn đăng ký hay chưa?)
Lưu ý: Chi phí chính thức cho việc tra cứu thương hiệu áp dụng theo nhóm sản phẩm/dịch vụ bao gồm tối thiểu 01 nhóm/01 nhãn hiệu là: 500.000 VND (Năm trăm nghìn đồng), đối với mỗi nhóm tăng thêm chi phí cho từng nhóm tăng thêm là 500.000 VND (Năm trăm nghìn đồng)
b. Chi phí nộp đơn đăng ký thương hiệu: Chi phí nộp đơn cho 01 nhóm/01 thương hiệu là: 1.000.000 VND (Một triệu đồng)
c. Chi phí cấp văn bằng bảo hộ cho việc Đăng ký thương hiệu cho 01 nhóm/01 thương hiệu: 360.000 VND (ba trăm sáu mươi nghìn đồng)
Như vậy, Tổng chi phí chính thức cho việc đăng ký nộp đơn đăng ký thương hiệu sẽ là 1.860.000 VND (một triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng)
6. Một số lưu ý khi đăng ký bảo hộ thương hiệu
Nên tra cứu tình trạng sử dụng thương hiệu định đăng ký trước khi nộp đơn đăng ký bảo hộ. Tra cứu nhằm tránh xâm phạm thương hiệu của người khác đồng thời lãng phí chi phí nộp đơn cũng như mất thời gian chờ đợi không được cấp văn bằng bảo hộ.
Nên đăng ký bảo hộ thương hiệu khi bắt đầu hoạt động kinh doanh để tránh chủ thể khác xâm phạm thương hiệu của mình, thậm chí “đánh cắp” thương hiệu của mình.
Dù thời gian cấp văn bằng bảo hộ khá lâu nhưng chủ thương hiệu cần nộp đơn đăng ký bảo hộ thương hiệu càng sớm càng tốt. Khi nộp đơn sớm ngày nào là quyền ưu tiên thuộc về chủ đơn ngày đó. Các đơn nộp sau ngày nộp đơn sẽ bị từ chối cấp bởi đơn có ngày nộp sớm hơn.
Nếu chỉ đăng ký bảo hộ một phương án, nộp một đơn đăng ký bảo hộ quý khách hàng nên lựa chọn màu sắc của nhãn hiệu là đen trắng. Khi đăng ký nhãn hiệu đen trắng sẽ được bảo hộ tất cả các gam màu cơ bản trong quá trình sử dụng thương hiệu sau này.
Nên lựa chọn các công ty tư vấn đăng ký thương hiệu là các Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ . Vì các tổ chức này có các chuyên gia, luật sư có uy tín, kinh nghiệm, trình độ tư vấn hỗ trợ. Mặt khác, chủ đơn chỉ cần ký ủy quyền cho Tổ chức Đại diện sở hữu trí tuệ nộp đơn, giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ. Từ đó, tránh sự thất lạc hồ sơ trong quá trình nộp đơn dẫn tới thương hiêu bị từ chối cấp bằng độc quyền do đơn vị tư vấn không có chức năng đại diện hợp pháp để trao đổi chính thức với cơ quan nhà nước.
7. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu là gì ?
Văn bằng bảo hộ đối với nhãn hiệu được gọi chung là giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu. Nên có thể hiểu đây là một trong những loại văn bằng bảo hộ ghi nhận chủ sở hữu của nhãn hiệu, đối tượng, phạm vi và thời gian bảo hộ. Là loại giấy tờ quan trọng trong công tác xác minh được đâu là chủ sở hữu hợp pháp của nhãn hiệu. Có thể xem đây là chứng từ pháp lý quan trọng trong việc bảo vệ tư cách của chủ thể sở hữu đối với nhãn hiệu đã đăng ký.
Trên giấy chứng nhận này sẽ thể hiện:
– Số đăng ký
– Chủ giấy chứng nhận: Tên, địa chỉ
– Số đơn
– Ngày nộp đơn
– Cấp theo quyết định số
– Hiệu lực của giấy chứng nhận: Có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm từ ngày nộp đơn. Có thể gia hạn.
– Mẫu nhãn hiệu được đăng ký
Mỗi đơn đăng ký yêu cầu cấp giấy chứng nhận chỉ cho một nhãn hiệu nhưng có thể dùng cho một hoặc nhiều hàng hóa, dịch vụ khác nhau.
Hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
Văn bằng bảo hộ nói chung hay giấy chứng nhận đăng ký nói riêng đều có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Về thời hạn thì giấy chứng nhận này có hiệu lực từ ngày cấp đến hết mười năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm. Khác với một số loại văn bằng bảo hộ khác, loại văn bằng này cơ thể thực hiện gia hạn sau khi hết hiệu lực. Để gia hạn thì chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí gia hạn hiệu lực và thực hiện thủ tục do Chính phủ quy định.
Thời gian để gia hạn hiệu lực là 6 tháng trước khi văn bằng hết hiệu lực. Nếu quá thời hạn trên thì sau 6 tháng kể từ ngày hết hạn để tiến hành gia hạn hiệu lực. Lưu ý nếu gia hạn sau khi giấy chứng nhận hết hiệu lực càng trễ thì mức phí người chủ văn bằng phải chịu là càng cao.
Giới hạn quyền sở hữu trí tuệ
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ theo quy định của Luật này.
Việc thực hiện quyền sở hữu trí tuệ không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trong trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và các lợi ích khác của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật này, Nhà nước có quyền cấm hoặc hạn chế chủ thể quyền sở hữu trí tuệ thực hiện quyền của mình hoặc buộc chủ thể quyền sở hữu trí tuệ phải cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng một hoặc một số quyền của mình với những điều kiện phù hợp; việc giới hạn quyền đối với sáng chế thuộc bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.”