1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) là việc chủ sở quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác (khoản 1 Điều 138 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
Hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN là sự thỏa thuận của chủ SHCN và các tổ chức, cá nhân khác, thông qua đó chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân và bù lại được nhận một khoản tiền hay lợi ích vật chất nhất định. Chuyển nhượng quyền SHCN thường được thực hiện khi chủ sở hữu không muốn hoặc không có điều kiện để khai thác có hiệu quả đối tượng SHCN.
2. Quyền sở hữu công nghiệp được phép chuyển nhượng
Các quyền SHCN được phép chuyển nhượng bao gồm: quyền SHCN đối với sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, bí mật kinh doanh.
Chủ sở hữu quyền SHCN được chuyển nhượng quyền SHCN của mình nhưng cũng phải chịu những hạn chế do pháp luật quy định. Các Điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền SHCN được quy định tại Điều 139 của Luật SHTT bao gồm:
– Chủ sở hữu quyền SHCN chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
– Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
– Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
– Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các Điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 thì quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.

3. Chủ thể chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Những tổ chức, cá nhân là chủ sở quyền SHCN mới được chuyển giao quyền SHCN đó, cụ thể là:
– Chủ sở hữu sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ các đối tượng SHCN tương ứng (đoạn 1 Khoản 2 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Do đó, quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được phép chuyển nhượng khi những sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn được cấp văn bằng bảo hộ.
– Chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng (đoạn 2 khoản 1 Điều 121 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Do đó, chủ sở hữu nhãn hiệu được phép chuyển nhượng khi những nhãn hiệu đã được cấp văn bằng bảo hộ hoặc nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc đó là nhãn hiệu nổi tiếng.
– Chủ sở hữu tên thương mại là tổ chức, cá nhân sử dụng hợp pháp tên thương mại đó trong hoạt động kinh doanh. Trong đó, tên thương mại được phép chuyển nhượng khi những tên thương mại được sử dụng hợp pháp trong hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của Luật SHTT.
– Chủ sở hữu bí mật kinh doanh là tổ chức, cá nhân có được bí mật kinh doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó. Bí mật kinh doanh mà bên làm thuê, bên thực hiện nhiệm vụ được giao có được trong khi thực hiện công việc được thuê hoặc được giao thuộc quyền sở hữu của bên thuê hoặc bên thuê hoặc bên giao việc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trong đó, bí mật kinh doanh được phép chuyển nhượng là những bí mật kinh doanh được bảo hộ hợp pháp theo quy định của Luật SHTT.
4. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Các bên phải thỏa thuận cụ thể quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN. Nội dung chủ yếu của hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN được quy định cụ thể trong Luật SHTT, tuy nhiên các bên có thể tham khảo thêm các quy định về hợp đồng dân sự của Bộ luật Dân sự 2005 để thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của mình.
5. Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN phải lập thành văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu quy định tại Điều 140 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005. Đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN là một trong số những điều kiện bắt buộc để hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN có hiệu lực. Việc đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN phải được thực hiện theo các quy định tại các Điều 148, Điều 149 và Điều 150 của Luật SHTT. Hiệu lực của hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN được xác định theo quy định tại Điều 148 của Luật SHTT như sau: – Đối với các loại quyền SHCN được xác lập trên cơ sở đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền (Cục SHTT) hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý Nhà nước về quyền SHCN.
– Hồ sơ đăng ký hợp đồng đối tượng SHCN được quy định tại Điều 149 của Luật SHTT. Hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN, hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN bao gồm:
+ Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
+ Bản gốc hoặc bản sao hợp lệ hợp đồng;
+ Bản gốc văn bằng bảo hộ đối với trường hợp chuyển nhượng quyền SHCN;
+ Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, văn bản giải trình lý do không đồng ý của bất kỳ đồng chủ sở hữu nào về việc chuyển giao quyền SHCN thuộc sở hữu chung;
+ Chứng từ nộp phí, lệ phí;
+ Giấy ủy quyền nếu nộp hồ sơ qua đại diện;
– Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng SHCN, hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN do Chính phủ quy định (Điều 150 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005).
– Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền SHCN tuân theo những Điều kiện đặc thù của pháp luật SHTT và những quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự 2005.