1. Biện pháp tự bảo vệ
Biện pháp tự bảo vệ cho phép chủ thể bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) được áp dụng các biện pháp nhất định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Một là, đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền SHTT lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, bản gốc và bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng (sau đây trong Điều này gọi chung là sản phẩm) nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng thuộc quyền SHTT đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm.
Hai là, sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.
Ba là, việc yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm do chủ thể quyền SHTT thực hiện bằng cách thông báo bằng văn bản cho người xâm phạm. Trong văn bản thông báo phải có các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn định một thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.
Bốn là, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT theo quy định của pháp luật; Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Đơn yêu cầu xử lý xâm phạm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu;
– Tên, địa chỉ của người yêu cầu xử lý xâm phạm; họ tên người đại diện, nếu yêu cầu được thực hiện thông qua người đại diện;
– Tên cơ quan nhận đơn yêu cầu;
– Tên, địa chỉ của người xâm phạm; tên, địa chỉ của người bị nghi ngờ là người xâm phạm trong trường hợp yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm;
– Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân có quyền, lợi ích liên quan (nếu có);
– Tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
– Thông tin tóm tắt về quyền SHTT bị xâm phạm: loại quyền, căn cứ phát sinh quyền, tóm tắt về đối tượng quyền;
– Thông tin tóm tắt về hành vi xâm phạm: ngày, tháng, năm và nơi xảy ra xâm phạm, mô tả vắn tắt về sản phẩm xâm phạm, hành vi xâm phạm và các thông tin khác (nếu có). Đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm thì cần có thêm thông tin về cách thức xuất khẩu, nhập khẩu, nước xuất khẩu, cách thức đóng gói, người xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, đặc điểm phân biệt hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp với hàng hóa xâm phạm; nguy cơ xảy ra các tình huống cần áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt và các thông tin khác (nếu có);
– Nội dung yêu cầu áp dụng biện pháp xử lý xâm phạm;
– Danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn;
– Chữ ký của người làm đơn và đóng dấu (nếu có).
Người yêu cầu xử lý xâm phạm phải gửi kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm các tài liệu, chứng cứ, hiện vật sau đây để chứng minh yêu cầu của mình:
– Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền, nếu người yêu cầu là chủ sở hữu hoặc người được chuyển giao, được thừa kế, kế thừa quyền SHTT;
– Chứng cứ chứng minh hành vi xâm phạm đã xảy ra; chứng cứ nghi ngờ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm (đối với đơn đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị nghi ngờ xâm phạm);
– Bản sao Thông báo của chủ thể quyền SHTT gửi cho người xâm phạm, trong đó đã ấn định thời hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm và chứng cứ chứng minh người xâm phạm không chấm dứt hành vi xâm phạm trong trường hợp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 211 của Luật SHTT;
– Chứng cứ về thiệt hại do sản phẩm xâm phạm gây ra cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội, bao gồm lương thực, thực phẩm, thuốc phòng bệnh và chữa bệnh, thức ăn dùng cho chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi và môi trường trong trường hợp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005;
– Chứng cứ và hiện vật về hàng hóa giả mạo về SHTT hoặc sản phẩm, bộ phận sản phẩm, đề can, nhãn, mác, bao bì hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về SHTT; tài liệu chứng minh hành vi giao việc, đặt hàng, sản xuất, kinh doanh sản phẩm, bộ phận sản phẩm, đề can, nhãn, mác, bao bì hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về SHTT trong trường hợp nộp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm theo quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 211 của Luật SHTT;
– Chứng cứ chứng minh yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt (nếu đồng thời yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử phạt).
Trong trường hợp yêu cầu xử lý xâm phạm được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền thì phải kèm theo giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền có công chứng hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương; nếu thông qua người đại diện theo pháp luật thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện theo pháp luật.
Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền, các tài liệu sau là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền:
– Đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, giống cây trồng, quyền của tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đã được đăng ký, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là một trong hai loại tài liệu sau đây:
+ Bản gốc Văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; bản gốc Bằng bảo hộ giống cây trồng; bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan hoặc bản sao có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp các văn bằng trên;
+ Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về SHCN; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền tác giả, quyền liên quan; Bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về quyền đối với giống cây trồng do cơ quan có thẩm quyền đăng ký các đối tượng đó cấp.
Đối với nhãn hiệu được đăng ký quốc tế, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền là bản gốc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về SHCN cấp, bản sao Công báo nhãn hiệu quốc tế của Tổ chức SHTT thế giới có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về SHCN hoặc bản sao Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam, Công báo SHCN có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về SHCN.
Đối với các đối tượng SHTT khác, chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền là các tài liệu, hiện vật, thông tin về căn cứ phát sinh quyền, xác lập quyền cụ thể như sau:
– Đối với quyền tác giả, quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng không đăng ký: bản gốc hoặc bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, kèm theo các tài liệu khác chứng minh việc tạo ra, công bố, phổ biến các đối tượng nói trên và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
– Đối với bí mật kinh doanh: Bản mô tả nội dung, hình thức lưu giữ, cách thức bảo vệ và phương thức có được bí mật kinh doanh;
– Đối với tên thương mại: Bản mô tả nội dung, hình thức sử dụng và quá trình sử dụng tên thương mại;
– Đối với nhãn hiệu nổi tiếng: Tài liệu thể hiện các tiêu chí đánh giá nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và giải trình về quá trình sử dụng để nhãn hiệu trở thành nổi tiếng.
Trong trường hợp người yêu cầu xử lý xâm phạm là người được chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền SHTT, chuyển quyền sử dụng đối tượng quyền SHTT, được thừa kế hoặc kế thừa đối tượng quyền SHTT thì ngoài tài liệu trên còn phải xuất trình bản gốc hoặc bản sao hợp pháp hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền SHTT, hợp đồng sử dụng đối tượng quyền SHTT hoặc văn bản xác nhận quyền thừa kế, quyền kế thừa đối tượng quyền SHTT. Trong trường hợp việc chuyển giao đã được ghi nhận trong Văn bằng bảo hộ hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu đối tượng quyền SHTT, Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng sử dụng đối tượng quyền SHTT thì các tài liệu trên cũng được coi là chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền.
Các tài liệu, hiện vật sau đây được coi là chứng cứ chứng minh xâm phạm:
– Bản gốc hoặc bản sao hợp pháp tài liệu mô tả, vật mẫu, hiện vật có liên quan thể hiện đối tượng được bảo hộ;
– Vật mẫu, hiện vật có liên quan, ảnh chụp, bản ghi hình sản phẩm bị xem xét;
– Bản giải trình, so sánh giữa sản phẩm bị xem xét với đối tượng được bảo hộ;
– Biên bản, lời khai, tài liệu khác nhằm chứng minh xâm phạm. Tài liệu, hiện vật trên phải lập thành danh mục, có chữ ký xác nhận của người yêu cầu xử lý xâm phạm.
2. Biện pháp dân sự
Trong những trường hợp bị chủ thể khác thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT, chủ thể quyền có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp dân sự để bảo vệ quyền SHTT của mình.
Việc áp dụng biện pháp dân sự, hình sự thuộc thẩm quyền của Tòa án. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.
Tòa án áp dụng các biện pháp dân sự sau đây để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền SHTT:
– Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;
– Buộc xin lỗi, cải chính công khai;
– Buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự;
– Buộc bồi thường thiệt hại;
– Buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền SHTT với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền SHTT.
Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp SHTT của Tòa án nhân dân theo pháp luật tố tụng dân sự.
Những tranh chấp về quyền tác giả thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm:
– Tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức nhằm xác định tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu tác phẩm;
– Tranh chấp giữa tác giả, đồng tác giả không phải là chủ sở hữu tác phẩm và chủ sở hữu tác phẩm về các quyền nhân thân, quyền tài sản của các chủ thể này;
– Tranh chấp về thừa kế quyền tác giả;
– Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng sử dụng tác phẩm;
– Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng dịch vụ bản quyền tác giả;
– Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu tác phẩm gốc với tác giả, chủ sở hữu tác phẩm phái sinh (tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển chọn);
– Tranh chấp giữa tác giả, chủ sở hữu tác phẩm với những người có quyền kề cận (quyền liên quan đến quyền tác giả) là người biểu diễn, tổ chức sản xuất băng ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng;
– Tranh chấp giữa những tổ chức, cá nhân có quyền liên quan đến quyền tác giả, bao gồm: người biểu diễn, tổ chức sản xuất băng ghi âm, ghi hình, tổ chức phát sóng và những người khác có hành vi vi phạm quyền của họ;
– Tranh chấp giữa tác giả, đồng tác giả với những người có liên quan nhưng không phải là tác giả, bao gồm: người sưu tầm tài liệu cho tác giả, người cung cấp tài chính và phương tiện vật chất khác.
Những tranh chấp về quyền SHCN, giống cây trồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, bao gồm:
– Tranh chấp nhằm xác định tác giả, chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp đối tượng SHCN;
– Tác giả sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng khởi kiện cá nhân, tổ chức (trong đó bao gồm cả chủ sở hữu các đối tượng này) xâm phạm quyền tác giả của mình;
– Chủ sở hữu sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng, tên thương mại, bí mật kinh doanh; người có quyền sử dụng hợp pháp tên gọi xuất xứ hàng hóa, chỉ dẫn địa lý có khởi kiện cá nhân, tổ chức xâm phạm quyền sở hữu, quyền sử dụng của mình;
– Chủ sở hữu các đối tượng SHCN khởi kiện người sử dụng trước các đối tượng SHCN này trong trường hợp người sử dụng trước chuyển giao quyền sử dụng cho người khác hoặc mở rộng khối lượng, phạm vi so với ngày công bố trong đơn;
– Cá nhân, tổ chức khởi kiện cá nhân, tổ chức khác cản trở, hạn chế quyền tự do sáng tạo, quyền sở hữu các sản phẩm trí tuệ của mình;
– Tranh chấp về thừa kế quyền SHCN;
– Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng SHCN;
– Tranh chấp về hợp đồng dịch vụ đại diện SHCN;
– Tranh chấp về quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng SHCN;
Trình tự các bước tiến hành biện pháp dân sự:
Bước 1: Chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT thực hiện quyền theo quy định tại Điều 198 Luật SHTT, Điều 21, Điều 22 Nghị định số 105/2006/NĐ-CP);
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền của người nộp đơn, thông tin về về hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT hoặc để phát hiện hàng hóa xâm phạm quyền SHTT theo quy định tại Nghị định 105/2006/NĐ-CP), cụ thể:
+ Điều 23. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm phạm;
+ Điều 24. Chứng cứ chứng minh chủ thể quyền;
+ Điều 25. Chứng cứ chứng minh xâm phạm.
Cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT chi phí theo quy định tại Điều 167 Bộ Luật Tố tụng Dân sự: 1. Chi phí hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu; 2. Người đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời làm chứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Bước 3: Theo quy định tại Điều 206 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khi:
+ Đang có nguy cơ xảy ra thiệt hại không thể khắc phục được cho chủ thể quyền SHTT;
+ Hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT hoặc chứng cứ liên quan đến hành vi xâm phạm quyền SHTT có nguy cơ bị tẩu tán hoặc bị tiêu hủy nếu không được bảo vệ kịp thời.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 208 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT có nghĩa vụ phải nộp khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hóa cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó.
Bước 4: Theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Nghị định 105, trong trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ yêu cầu xử lý xâm phạm bổ sung tài liệu, chứng cứ cần thiết.
Bước 5: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 27 Nghị định 105, cơ quan xử lý xâm phạm từ chối yêu cầu xử lý xâm phạm, nếu:
+ Người yêu cầu xử lý xâm phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý xâm phạm về việc bổ sung tài liệu, chứng cứ, hiện vật có liên quan;
+ Kết quả xác minh của cơ quan xử lý xâm phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có xâm phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý xâm phạm.
Chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT chịu hậu quả theo quy định tại Điều 192 Bộ Luật tố tụng Dân sự về việc trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện.
Bước 6: Chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện theo quy định tại Điều 194 Bộ Luật Tố tụng Dân sự về quyền khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
Bước 7: Tòa án dự tính tạm ứng án phí theo quy định tại Điều 195 Bộ Luật Tố tụng Dân sự quy định về việc thụ lý vụ án (được thực hiện trong trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự).
Bước 8: Theo quy định tại Khoản 4 Điều 203 Bộ Luật Tố tụng Dân sự: trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 9:
+ Trong vòng 15 ngày (kể từ ngày từ ngày tuyên án của Tòa án cấp sơ thẩm), theo quy định tại Điều 271 Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
+ Đồng thời, theo quy định tại Điều 278 Bộ Luật Tố tụng Dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Bước 10:
+ Tòa phúc thẩm thực hiện theo Điều 286 Bộ Luật Tố tụng Dân sự, quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm.
+ Tòa phúc thẩm thực hiện việc xét xử.
Bước 11: Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực.
3. Biện pháp hành chính
Ngoài biện pháp tự bảo vệ và biện pháp dân sự như đã nêu, thì các hành vi xâm phạm quyền SHTT bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể là:
– Hành vi xâm phạm quyền SHTT gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
– Hành vi sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về SHTT hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
– Hành vi sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
Một điểm khác biệt cần phải lưu ý rằng, Luật SHTT 2005 đã quy định chủ thể thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT chỉ bị xử lý hành chính khi “không chấm dứt hành vi xâm phạm quyền SHTT mặc dù đã được chủ thể quyền SHTT thông báo bằng văn bản yêu cầu chấm dứt hành vi đó”, nhưng Luật sửa đổi, bổ sung Luật SHTT 2009 đã loại bỏ quy định này, điều đó có nghĩa là bắt đầu từ 01.01.2010 hành vi xâm phạm quyền SHTT bị xử lý hành chính ngay lập tức mà không cần chủ thể quyền SHTT phải có thông báo bằng văn bản cho người thực hiện hành vi xâm phạm.
Bảo vệ quyền SHTT bằng biện pháp hành chính là việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi bị coi là xâm phạm quyền SHTT theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền SHTT bằng biện pháp hành chính là các cơ quan thuộc hệ thống hành pháp, có chức năng liên quan đến quản lý nhà nước về SHTT.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước: trong quá trình thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý của mình theo chức năng được pháp luật quy định, các cơ quan bảo vệ quyền SHTT còn chủ động phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật hành chính như sản xuất, buôn bán hàng hóa giả mạo về SHTT.
– Lỗi cố ý hoặc vô ý: Hành vi vi phạm hành chính về SHTT có thể là hành vi cố ý, nhưng cũng có thể là hành vi vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về SHTT nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Đối tượng bị xử phạt: Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về SHTT là mọi tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT.
– Hình thức xử phạt vi phạm hành chính về SHTT gồm:
+ Hình thức xử phạt chính: Cảnh cáo hoặc phạt tiền;
+ Hình thức xử phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không có thời hạn giấy phép có liên quan đến hoạt động SHTT; Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính về SHTT;
+ Các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy vật phẩm, hàng hóa vi phạm; buộc loại bỏ các yếu tố vi phạm trên sản phẩm, hàng hóa, phương tiện kinh doanh;…
– Thẩm quyền xử phạt: Thuộc về các Cơ quan Thanh tra chuyên ngành (Văn hóa, Thể thao và Du lịch, KH&CN, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Cục Quản lý cạnh tranh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh/cấp huyện. Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan này có thể áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Biện pháp ngăn chặn được áp dụng khi:
+ Hành vi xâm phạm quyền SHTT có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội;
+ Tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm;
+ Nhằm bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền SHTT bao gồm: Tạm giữ người; tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm về SHTT.
Trình tự các bước áp dụng biện pháp hành chính theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Nghị định 99/2013, Nghị định 131/2013, Nghị định 28/2017, cụ thể như sau:
Bước 1: Chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT, người có quyền sử dụng đối tượng SHTT do hành vi vi phạm có quyền yêu cầu; Tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm, hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả mạo; tổ chức cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực SHTT gây ra có quyền thông báo và yêu cầu Cơ quan Thanh tra chuyên ngành (Văn hóa, Thể thao và Du lịch, KH&CN, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Cục Quản lý cạnh tranh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh/cấp huyện xử lý vi phạm.
Bước 2:
+ Theo quy định tại Điều 25 Nghị định 99/2013 Tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan xử lý vi phạm có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo, trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung cấp chưa đầy đủ thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc giải trình trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu.
+ Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể yêu cầu người yêu cầu xử lý vi phạm, cung cấp tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình hoặc làm rõ các tình tiết của vụ việc trong thời hạn xác định; yêu cầu chủ thể quyền SHCN cung cấp thông tin, tài liệu, mẫu vật để nhận biết dấu hiệu vi phạm, xác định hàng thật, hàng giả mạo, hàng xâm phạm, nguồn cung cấp hoặc nơi tiêu thụ hàng hóa hợp pháp, căn cứ xác định hàng hóa sản xuất ngoài phạm vi được cấp phép quyền sử dụng đối tượng SHCN hoặc hàng nhập khẩu không phải là hàng nhập khẩu song song.
Bước 3: Khi phát hiện và xác định có hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt ra lệnh đình chỉ hành vi vi phạm, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, Luật Tố tụng hành chính và các nghị định có liên quan như đã nêu ở trên.
Bước 4: Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Bước 5: Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó theo quy định của pháp luật.
Bước 6: Sau 10 ngày kể từ giao Quyết định xử phạt (trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó) mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành Quyết định xử phạt thì sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Bước 7: Khi có căn cứ cho rằng quyết định xử phạt vi phạm hành chính xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính có quyền khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Bước 8: Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng hành chính.
Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hành chính tuân theo pháp luật tố tụng hành chính.
Trong trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố hình sự.
4. Biện pháp hình sự
Pháp luật quy định cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền SHTT có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.
Quy định của pháp luật hình sự về điều chỉnh đối với các hành vi xâm phạm quyền SHTT có sự thay đổi, cụ thể:
4.1. Bộ luật Hình sự 1999
Quy định các hành vi xâm phạm quyền SHTT:
– Điều 131. Tội xâm phạm quyền tác giả;
– Điều 170. Tội vi phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền SHCN;
– Điều 171. Tội xâm phạm quyền SHCN.
Trong đó, Khoản 1 Điều 171 quy định tội xâm phạm quyền SHCN: Người nào vì mục đích kinh doanh mà chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa, tên gọi xuất xứ hàng hóa hoặc các đối tượng SHCN khác đang được bảo hộ tại Việt Nam gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ hai mươi triệu đồng đến hai trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm.
Như vậy, theo quy định tại Bộ luật Hình sự 1999 hành vi chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp tất cả các đối tượng của quyền SHCN vì mục đích kinh doanh đều có thể bị truy tố hình sự.
4.2. Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi 2009)
Tháng 6/2009, Quốc hội đã biểu quyết sửa đổi Bộ luật Hình sự 1999 (phần tội phạm về SHTT) theo hướng giảm nhẹ, trong đó nêu rõ:
“Điều 170a. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan
1. Người nào không được phép của chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan mà thực hiện một trong các hành vi sau đây xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm:
a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bản ghi hình;
b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình.
Điều 171. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, thì bị phạt tiền từ năm mươi triệu đồng đến năm trăm triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến hai năm”.
Như vậy, Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 chỉ coi hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, quyền đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý (3 trong nhiều đối tượng của quyền SHTT) với quy mô thương mại thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự, các hành vi chiếm đoạt, sử dụng bất hợp pháp sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, tên thương mại, bí mật kinh doanh với quy mô thương mại thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điểm đáng lưu ý là Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 quy định tội xâm phạm quyền SHCN, bỏ cụm từ “vì mục đích kinh doanh” và thay bằng “với quy mô thương mại” và bỏ điều kiện là hành vi đó “gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này”.
Tuy nhiên, thuật ngữ “quy mô thương mại” không được Bộ luật Hình sự sửa đổi 2009 và các văn bản quy phạm pháp luật dưới luật định nghĩa cụ thể. Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-TANDTC-VKSNDTC BCA-BTP của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an và Bộ Tư pháp về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi xâm phạm quyền SHTT. Thông tư này được ban hành ngày 29/2/2008 (trước thời điểm sửa đổi Bộ Luật Hình sự 1999), đã sử dụng cụm từ “với quy mô và mục đích thương mại”, trong đó đánh giá bằng tiêu chí mức độ từ nghiêm trọng đến đặc biệt nghiêm trọng thể hiện bằng tiêu chí lợi nhuận, giá trị gây thiệt hại và giá trị hàng hóa. Thực tế thực thi quyền SHTT cho thấy không có cơ sở để xác định “quy mô thương mại” đối với các hành vi xâm phạm quyền SHTT.
4.3. Bộ luật Hình sự 2015
Bộ luật Hình sự 2015 quy định tại Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan) và tại Điều 226 (tội xâm phạm quyền SHCN đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam). Điểm khác biệt so với các quy định trước là:
– Định rõ về khung giá trị vi phạm để xử phạt;
– Chủ thể là pháp nhân thương mại có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trình tự các bước áp dụng biện pháp hình sự bao gồm:
Bước 1:
+ Chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT có quyền đề nghị cơ quan có trách nhiệm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền SHTT;
+ Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chính (Cơ quan Thanh tra chuyên ngành (Văn hóa, Thể thao và Du lịch, KH&CN, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn), Công an, Quản lý thị trường, Hải quan, Cục Quản lý cạnh tranh, Chủ tịch UBND cấp tỉnh/cấp huyện) chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố hình sự.
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra:
+ Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền của người nộp đơn;
+ Thông tin về về hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT hoặc để phát hiện hàng hóa xâm phạm quyền SHTT.
Bước 3: Trường hợp đơn yêu cầu xử lý xâm phạm chưa đủ tài liệu, chứng cứ, hiện vật cần thiết, thì cơ quan xử lý xâm phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Bước 4: Nếu không đáp ứng được các yêu cầu tại bước 3 thì cơ quan có thẩm quyền không khởi tố vụ án hình sự.
Bước 5: Nếu không có dấu hiệu tội phạm mà hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì cơ quan tiến hành tố tụng (theo thủ tục tố tụng hình sự) phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm và đề nghị người có thẩm quyền (đã nêu tại bước 1) xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó.
Các bước tiếp theo áp dụng biện pháp hình sự được thực hiện theo quy định tại Bộ luật Tố tụng hình sự.
5. Biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan
Điều 216.1. Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về “Biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến SHTT”, theo đó các biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến SHTT bao gồm: Tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT; kiểm tra, giám sát để phát hiện hàng hóa có dấu hiệu xâm phạm quyền SHTT.
Trong khi đó, Điều 51 của Hiệp định TRIPS chỉ quy định: “Các thành viên phải ban hành, một cách phù hợp với các quy định sau đây, các thủ tục cho phép chủ thể quyền, khi có những căn cứ hợp lý để nghi ngờ rằng việc nhập khẩu các hàng hóa mang nhãn hiệu hàng hóa giả mạo hoặc xâm phạm quyền tác giả có thể xảy ra, được đệ đơn cho các cơ quan có thẩm quyền, là cơ quan hành chính hoặc cơ quan xét xử, yêu cầu đình chỉ thông quan tại các cơ quan hải quan để ngăn chặn các hàng hóa đó vào lưu thông tự do…”.
Như vậy, Hiệp định TRIPS chỉ quy định về thủ tục kiểm soát đối với hàng hóa nhập khẩu (mà không quy định kiểm soát đối với hàng hóa xuất khẩu) nghi ngờ xâm phạm quyền tác giả và nhãn hiệu (mà không quy định kiểm soát hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm các đối tượng khác của quyền SHTT).
Biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan được tiến hành theo yêu cầu của chủ thể quyền SHTT được bảo hộ tại Việt Nam, nhằm thu thập thông tin, chứng cứ về lô hàng để chủ thể quyền SHTT thực hiện quyền yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền và yêu cầu áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc các biện pháp ngăn chặn để bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm phạm quyền SHTT.
Trình tự các bước áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan bao gồm:
Bước 1:
+ Chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT nộp Đơn yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan.
+ Đồng thời, theo quy định tại Điều 208 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, chủ thể quyền SHTT, đại diện chủ thể quyền SHTT có nghĩa vụ phải nộp khoản tiền bằng 20% giá trị hàng hóa cần áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị hàng hóa đó.
Bước 2: Cơ quan hải quan có thẩm quyền kiểm tra:
+ Chứng cứ chứng minh là chủ thể quyền của người nộp đơn;
+ Thông tin về về hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền SHTT hoặc để phát hiện hàng hóa xâm phạm quyền SHTT.
Bước 3:
+ Cơ quan hải quan ra thông báo từ chối yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan nếu người nộp đơn không đáp ứng yêu cầu tại bước 2;
+ Cơ quan hải quan ra thông báo chấp nhận yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan khi người nộp đơn đáp ứng yêu cầu tại bước 2.
Bước 4: Cơ quan hải quan ra quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan theo yêu cầu của chủ thể quyền SHTT hoặc để thực hiện thẩm quyền xử phạt hành chính.
Bước 5: Cơ quan hải quan tiếp tục làm thủ tục thông quan cho lô hàng, nếu thuộc một trong những điểm nên sau đây:
+ Kết quả xác định khẳng định rằng lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan không xâm phạm quyền SHTT;
+ Quyết định của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về SHTT, trong đó khẳng định lô hàng bị tạm dừng thủ tục hải quan không phải là hàng xâm phạm quyền SHTT;
+ Đơn yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan bị từ chối;
+ Người yêu cầu rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan;
+ Kết thúc thời hạn tạm dừng nhưng Cơ quan Hải quan không nhận được đơn yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền SHTT của người nộp đơn hoặc văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc Tòa án xác nhận đã tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về xâm phạm quyền SHTT liên quan đến lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan;
+ Người yêu cầu tạm dừng thủ tục hải quan không khởi kiện dân sự;
+ Cơ quan hải quan không thụ lý để xử lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính;
+ Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại.
Trong trường hợp cơ quan hải quan kết luận hàng hóa bị tạm dừng làm thủ tục hải quan là hàng hóa xâm phạm quyền SHTT thì chủ hàng hóa và hàng hóa bị xử lý theo quy định của pháp luật.