Tổng hợp câu hỏi nhận định đúng sai và bài tập tình huống (có đáp án) môn Luật hình sự – phần Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người để các bạn tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.
1. Câu hỏi nhận định môn Luật hình sự – phần Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
1. Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây ra hậu quả chết người thì không cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Hành vi khách quan của Tội giết người là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác.
Tước đoạt tính mạng của người khác được hiểu là hành vi tác động trái pháp luật đến thân thể của người khác chứa đựng khả năng thực tế gây ra chết người.
Hậu quả của tội phạm là nạn nhân tử vong. Dấu hiệu này là cơ sở xác định thời điểm tội phạm hoàn thành. Nếu hành vi giết người đã đưa đến hậu quả nạn nhân bị tử vong thì tội phạm đã hoàn thành. Nếu nạn nhân chưa chết thì được coi là giết người chưa đạt.
Vậy nếu hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây ra hậu quả chết người thì vẫn cấu thành Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Cơ sở pháp lý: Điều 123 BLHS.
2. Động cơ đê hèn là dấu hiệu định tội của Tội giết người (Điều 123 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Tội giết ngườicó dấu hiệu định tội là hành vi tước đooạt trái phép tính mạng của người khác.
Còn động cơ đê hèn là dấu hiệu định khung tăng nặng của loại tội phạm này nó phản ánh anh mức độ nguy hiểm hơn cho xã hội của tội phạm tăng lên đáng kể.
Cơ sở pháp lý: điểm q khoản 1 Điều 123 BLHS.
3. Mọi hành vi cố ý tước bỏ tính mạng của người khác đều cấu thành Tội giết người theo Điều 123 BLHS.
=> Nhận định này Sai. Ta cần xem xét hành vi cố ý tước bỏ tính mạng của người khác có thể hiện được dấu hiệu là trái pháp luật hay không.
Vì trong một số ít trường hợp như làm chết người trong giới hạn phòng vệ chính đáng, trong phạm vi yêu cầu của tình thế cấp thiết, thi hành án tử hình thì không xem là hành vi tước đoạt tính mạng của người khác trái pháp luật. Cho nên những trường này sẽ không cấu thành Tội giết người.
Cơ sở pháp lý: Điều 123 BLHS.
4. “Giết phụ nữ mà biết là có thai” là trường hợp giết 02 người trở lên.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng tác động của tội phạm liên quan đến con người phải là con người đang sống. Thời điểm bắt đầu sự sống của con người dưới góc độ pháp lý hình sự là kể từ lúc họ được sinh ra và tồn tại độc lập với người mẹ.
(thời điểm kết thúc sự sống của con người là thời điểm chết sinh học đã xãy ra – Trong y học phân biệt chết lâm sang và chết sinh học, dưới góc độ pháp lý hình sự, sự sống của con người kết thúc khi chết sinh học xãy ra. Pháp luật Hình sự bảo vệ con ngừoi trong suốt thời gian sự sống bắt đầu và chưa kết thúc).
Hành vi giết người mẹ làm chết thai nhi thì không phải là hành vi khác quan của Tội giết người
5. Tình tiết “giết 02 người trở lên” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên.
=> Nhận định này Sai. Trả lời tương tự câu 1. Thêm *trường hợp người phạm tội có ý định giết nhiều người và đã thực hiện hành vi phạm tội nhưng hậu quả chết người chưa xảy ra do những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội vẫn được coi là giết nhiều người.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 123 BLHS.
6. Sử dụng điện trái phép làm chết người là hành vi chỉ cấu thành Tội vô ý làm chết người (Điều 128 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi có nhiều người qua lại (cho dù có làm biển báo hiệu), biết việc mắc điện trong trường hợp này là nguy hiểm đến tính mạng con người, nhưng cứ mắc hoặc có thái độ bỏ mặc cho hậu quả xảy ra và thực tế có người bị điện giật chết, thì người phạm tội bị xét xử về tội giết người.
Nếu người sử dụng điện mắc điện ở nơi họ tin rằng không có người qua lại, có sự canh gác cẩn thận, có biển báo nhưng hậu quả có người bị điện giật chết thì người phạm tội bị xét xử về tội vô ý làm chết người.
Cơ sở pháp lý: Điều 123, Điều 128 BLHS.
7. Hành vi giết trẻ em sinh ra trong vòng 7 ngày tuổi thì chỉ cấu thành Tội giết con mới đẻ (Điều 124 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì Tội giết con mới đẻ có chủ thể phạm tội đặc biệt đó phải là người mẹ do ảnh huởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu hoạc trong hoàn cảnh đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong vòng 07 ngày tuổi.
Cho nên các chủ thể khác giết trẻ em mới sinh ra trong vòng 07 ngày tuổi không cấu thành tội này mà sẽ phạm tội khác như: Tội giết người (Điều 123)
8. Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 125 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì hành vi giết người trong tình trạng tinh thần của người phạm tội bị kích động mạnh. Tình trạng này thường phát sinh tức thời ngay sau khi có sự kích động và tồn tại trong thời gian ngắn.
Nguyên nhân dẫn đến trạng thái tinh thần bị kích động mạnh là do hành vi trái pháp luật nghiệm trọng của nạn nhân. Hoặc tách riêng một chuỗi hành vi lặp đi lặp lại có tính chất áp bức tương đối nặng nề tạo sự kích động tâm lý âm ỉ trong một thời gian dài cho đến khi tinh thần của người bị kích thích bộc phá thành trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Vậy nếu trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh nhưng nguyên nhân dẫn đến trạng thái tinh thần bị kích động mạnh không xuất phát từ hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân mà do một chủ thể thứ ba khác thì sẽ không phạm tội này.
9. Mọi hành vi làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép trong khi thi hành công vụ đều cấu thành Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Động cơ vì thi hành công vụ là một dấu hiệu bắt buộc của Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ (Điều 127 BLHS).
Nếu người thi hành công vụ do hống hách, coi thường tính mạng của người khác mà sử dụng vũ khí một cách bừa ẩu hoặc do tư thù cá nhân, thì câu thành tội phạm khác không áp dụng Điều 127 BLHS.
10. Không phải mọi hành vi vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp đều cấu thành Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp (Điều 129 BLHS).
=> Nhận định này Đúng. Vì trong một số lĩnh vực nghề nghiệp, hành vi vi phạm quy tắc nghề nghiệp làm chết người là hành vi khách quan của một số tội phạm khác như các tội xâm phạm an toàn công cộng trong lao động sản xuất (Điều 295); Trong lĩnh vực Y tế (Điều 315),v. v. .
11. Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử (Điều 130 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì Tội bức tử dấu hiệu khách quan chỉ cần có hành vi đối xử tàn ác, thường xuyên ức hiếp ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình. Hành vi cấu thành tội phạm khi có sự tự sát của nạn nhân bất kể sự tự sát có thành hay không. Nạn nhân tử vong không phải dấu hiệu định tội của tội phạm này.
12. Hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của chính họ thì cấu thành Tội bức tử (Điều 130 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Hành vi kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của chính họ thì không cấu thành Tội bức tử mà đó là hành vi khách quan của Tội xúi giục người khác tự sát (Điều 131).
13. Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát (Điều 131 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Hành vi khách quan Tội giúp người khác tự sát (Điều 131) là hành vi tạo ra những điều kiện về vật chất hoặc tinh thần để người khác sử dụng các điều kiện đó để tự sát.
Pháp luật Hình sự Việt Nam nghiêm cấm hành vi tước đoạt tính mạng của người khác mặc dù có làm theo yêu cầu của người bị hại. (vì lý do nhân đạo)
Cho nên hành vi Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại sẽ quy vào Tội giết người (Điều 123).
14. Hành vi đối xử tàn ác đối với người bị lệ thuộc nếu không dẫn đến hậu quả nạn nhân tự sát thì không cấu thành tội phạm.
Giống câu 11
15. Dùng gạch đá tấn công trái phép người khác gây thương tích cho họ với tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì pháp luật hình sự quy định trường hợp gây thương tích cho người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì phải thuộc các trường hợp được quy định thì mới đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm này.
Cơ sở pháp lý: Điều 134 BLHS.
16. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% thì không cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Giống câu 15.
17. Hành vi cố ý gây thương tích cho người khác không chỉ cấu thành Tội cố ý gây thương tích (Điều 134 BLHS).
=> Nhận định này Đúng. Nếu hành vi cố ý gây thương tích còn có thể là hành vi khách quan của các Tội khác như: Tội cố ý gây thương tích cho người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135); Tội cố ý gây thương tích cho người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội (Điều 136)
18. Gây cố tật nhẹ được hiểu chỉ là trường hợp gây thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 11% nhưng đã làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân.
=> Nhận định này Sai. Vì ngoài trường hợp làm mất một bộ phận cơ thể của nạn nhân thì còn có các trường hợp khác như: làm mất chức năng một bộ phận cơ thể của nạn nhân; làm giảm chức năng hoạt động của một bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ của nạn nhân.
Cơ sở pháp lý: NQ 02/2003 của HĐTP TAND Tối cao 17/04/2003 huớng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS.
19. Hành vi vô ý gây thương tích cho người khác không chỉ cấu thành Tội vô ý gây thương tích được quy định tại Điều 138 BLHS.
Tương tự câu 17.
20. Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác được quy định tại Điều 140 BLHS.
=> Nhận định này Sai. Nếu trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 BLHS thì sẽ không cấu thành Tội hành hạ người khác.
21. Mọi hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ đều cấu thành Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Nếu tội phạm thực hiện hành vi trên với nạn nhân là người dưới 16 tuổi họ sẽ phạm Tội Hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
Cơ sở pháp lý: Điều 142 BLHS.
22. Mọi hành vi dùng thủ đoạn khiến người dưới 16 tuổi lệ thuộc mình phải miễn cưỡng giao cấu đều cấu thành Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại Điều 144 BLHS.
=> Nhận định này Sai. Nếu chủ thể thực hiện hành vi giao câu thuận tình với người dưới 16 tuổi chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) thì không phải chủ thể của loại tội phạm này.
Nếu Điều 144 đối tượng là từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Còn trường hợp dưới 13 tuổi (cũng dưới 16 tuổi) mà Người phạm tội có hành vi như trên thì sẽ bị kết tội Điều 142 Hiếp dân người dưới 16 tuổi.
23. Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 145 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Nếu chủ thể thực hiện hành vi giao câu thuận tình với người dưới 16 tuổi chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi) thì không phải chủ thể của loại tội phạm này.
Nếu Điều 145 đối tượng là từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi. Còn trường hợp dưới 13 tuổi (cũng dưới 16 tuổi) mà Người phạm tội có hành vi như trên thì sẽ bị kết tội tại điểm b khoản 1 Điều 142 Hiếp dân người dưới 16 tuổi. (Điều khoản này không nói là đồng thuận hay trái ý muốn của nạn nhân cả, thế nên cứ có hành vi giao cấu thì sẽ có tội).
24. Mọi trường hợp giao cấu trái pháp luật là giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân.
=> Nhận định này Sai. Vì có trường hợp: hành vi người đủ 18 tuổi giao cấu thuận tình với nạn nhân nhưng cũng là giao cấu trái pháp luật, đó là khi nạn nhân dưới 13 tuổi.
Cơ sở pháp lý: b khoản 1 Điều 142 BLHS.
25. Mọi trường hợp biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác đều cấu thành Tội lây truyền HIV cho người khác (Điều 148 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Pháp luật hình sự đã loại ra một trường hợp đó là nếu nạn nhân biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục thì người thực hiện hành vi trên sẽ không cấu thành tội phạm này.
26. Mọi hành vi mua bán người đều cấu thành Tội mua bán người (Điều 150 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Pháp luật hình sự đã loại trừ đi một số trường hợp mà cha mẹ vì đông con hoặc vì khó khăn đặc biệt mà phải bán con mình (dưới hình thức cho làm con nuôi và nhận một số tiền giúp đỡ) cũng như trường hợp vì hiếm muộn mà mua chính người có con đem bán để về làm con nuôi thì không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: NQ 04/HĐTP ngày 29/11/1986.
27. Hành vi bắt cóc người dưới 16 tuổi làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản thì cấu thành Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 BLHS.
=> Nhận định này Sai. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều 153 BLHS trong hành vi khách quan không có mục đích nhằm chiếm đọat tài sản. Cho nên Hành vi bắt cóc người dưới 16 tuổi làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản sẽ cấu thành Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi.
Cơ sở pháp lý: Điều 153 BLHS.
28. Mọi trường hợp bán con đẻ dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội mua bán người dưới 16 tuổi theo Điều 151 BLHS.
=> Nhận định này Sai. Pháp luật hình sự đã loại trừ đi một số trường hợp mà cha mẹ vì đông con hoặc vì khó khăn đặc biệt mà phải bán con mình (dưới hình thức cho làm con nuôi và nhận một số tiền giúp đỡ) cũng như trường hợp vì hiếm muộn mà mua chính người có con đem bán để về làm con nuôi thì không phạm tội.
Cơ sở pháp lý: NQ 04/HĐTP ngày 29/11/1986.
29. Mọi hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt đều cấu thành Tội vu khống (Điều 156 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Nếu hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt không nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác thì sẽ không là dấu hiệu khách quan của Tội Tội vu khống (Điều 156 BLHS).
30. Chỉ có nam giới mới là chủ thể của Tội hiếp dâm (Điều 141 BLHS) .
=> Nhận định này Sai. Điều 141 BLHS đã có quy định mở rộng hơn đó là. “người nào” không nói cụ thể là nam hay nữ dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi tình dục khác trái ý muốn với nạn nhân. “hiện hành vi tình dục khác” là không còn gói gọn trong giao cấu nữa rồi. Nên nữ giới hoặc người chuyển giới đều có thể là chủ thể của tội phạm này.
Thực tế thì nữ giới cũng có thể là chủ thể của Tội phạm này với vai trò là đồng phạm.
31. Hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu định tội của Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS).
=> Nhận định này Đúng. . Tội vứt bỏ con mới đẻ (Điều 124 BLHS) có cấu thành vật chất. hậu quả nạn nhân bị tử vong đây là dấu hiệu bắt buộc để cấu thành tội phạm. Nếu hậu quả chết người này chưa xảy ra thì chưa cấu thành tội phạm.
32. Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác chỉ được quy định là tình tiết định khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 BLHS.
=> Nhận định này Sai.
Ngoài là tình tiết định khung của Tội giết người tại điểm h khoản 1 Điều 123 thì Hành vi chiếm đoạt bộ phận cơ thể của người khác còn là hành vi khách quan của Tội chiếm đoạt bộ phận cơ thể người quy định tại Điều 154 BLHS.
Cơ sở pháp lý: Điều 154 BLHS.
33. Hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật mà làm nạn nhân chết thì không cấu thành Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Cần xét hành vi đối với cái chết của nạn nhân rồi mới có thể kết luận được.
Nếu chủ thể thực hiện hành vi cố ý tước đoạt trái phép tình mạng của nạn nhân thì không cấu thành Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) mà có thể là chuyển hoá qua các Tội phạm tương ứng: Tội giết người,…
Nếu chủ thể thực hiện hành vi bắt, giữ, giam người trái pháp luật vô ý với làm nạn nhân chết thì vẫn cấu thành Tội bắt, giữ, giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) với tình tiết định khung làm người bị bắt, giữ, giam chết.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 3 Điều 157 BLHS.
34. Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật chỉ là hành vi của người không có thẩm quyền mà thực hiện việc bắt, giữ hoặc giam người.
=> Nhận định này Sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 377 BLHS.
35. Hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật không chỉ là dấu hiệu định tội của Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS).
=> Nhận định này Đúng. .
Cơ sở pháp lý: Điều 377 BLHS.
36. Hành vi cưỡng bức, buộc người lao động đang làm việc ở các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp phải thôi việc trái pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng thì cấu thành Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Xác định động cơ phạm tội.
37. Đối tượng tác động của Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật (Điều 162 BLHS) chỉ là công chức, viên chức hoặc người lao động của các cơ quan Nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Đối tượng tác động của tội phạm này là người lao động, cán bộ, công chức làm việc trong các CQNN, tổ chức xã hội, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
38. Chủ thể của Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 166 BLHS) phải là người có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
=> Nhận định này Sai. Đối với hành vi cố ý không chấp hành quyết định xét và quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thì chủ thể lúc này không phải là người có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Đối với hành vi trả thù người khiếu nại tố cáo thì chủ thể là chủ thể thường.
39. Hành vi trả thù người khiếu nại, tố cáo là hành vi khách quan của Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 166 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì ngoài hành vi trên còn có các hành vi khác nữa.
40. Mọi hành vi cưỡng ép kết hôn đều cấu thành Tội cưỡng ép kết hôn được quy định tại Điều 181 BLHS.
=> Nhận định này Sai.
Vì chủ thể phải là người đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì mới cấu thành Tội này.
41. Mọi trường hợp đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác đều cấu thành Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 182 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì còn có các yếu tố phụ trợ khác.
Cơ sở pháp lý: điểm a, b khoản 1 Điều 182 BLHS.
42. Chỉ giao cấu với người có cùng dòng máu về trực hệ mới cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.
=> Nhận định này Sai. Trường hợp giao cấu nhưng không biết rõ người đó cùng dòng máu trực hệ thì không cấu thành Tội này.
43. Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ quy định trong cấu thành Tội loạn luân được quy định tại Điều 184 BLHS.
=> Nhận định này Sai. Trẻ em dưới 13 tuổi thì…
44. Mọi hành vi hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình đều cấu thành Tội hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Điều 185 BLHS).
=> Nhận định này Sai. Vì còn có các yếu tố phụ trợ khác.
Cơ sở pháp lý: điểm a, b khoản 1 Điều 185 BLHS.
2. Bài tập tình huống môn Luật hình sự – phần Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người
Bài tập 1
Khoảng 19 giờ, T ra sân kho HTX xem biểu diễn ca nhạc. Khi đi, T dắt một lưỡi lê tự tạo (lưỡi lê dài 15 cm rộng 2 cm). Chưa tới giờ biểu diễn nên một số thanh niên túm lại với nhau nói chuyện ở phía cổng vào khu vực biểu diễn, khiến một số cháu nhỏ không thể đi qua được. Thấy vậy, T liền nói: “Sao các anh đứng ngang thế?”. Hai bên va chạm, chửi nhau. A và B trong tốp thanh niên đó đã chạy gọi thêm bạn bè để gây sự. Cả bọn quay trở lại gặp T thì ngay lập tức C túm áo T và thúc gối vào bụng của T, còn A và B đấm vào mặt T làm môi T bị sưng. Các trật tự viên đã kịp thời ngăn cản và chấm dứt sự va chạm. Một lát sau, T lại đến gần chỗ đứng của A, B và C để đôi co dẫn đến tiếp tục xô xát. Trong lúc xô xát, T rút lưỡi lê ở thắt lưng đâm một nhát vào ngực C rồi bỏ chạy. Kết luận giám định pháp y xác định: “C chết do vết thương sắc gọn, thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách, đứt động mạch, mất máu cấp tính”.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T.
Dấu hiệu | Tội giết người (Điều 123) | |
Khách thể | – Khách thể: Xâm phạm quan hệ xã hội nào?
– Đối tượng tác động: Hành vi phạm tội tác động đến đối tượng nào? |
– Tính mạng của người khác
– Cơ người đang sống – Anh C |
Mặt khách quan | – Hành vi: dạng hành vi phạm tội nào?
– Hậu quả: gây ra thiệt hại gì? (vật chất, thể chất, tinh thần) – Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả + Dấu hiệu khác: côngcụ, thời gian, địa điểm,… |
– Hành động. Anh T đâm anh C với vết thương sắc gọn, thấu ngực trái (vùng chứa tim – là bộ phận trọng yếu của cơ thể)
– Do vết thương sắc gọn, thấu ngực trái, rách phổi, thấu lách, đứt động mạch, mất máu cấp tính dẫn đến cái chết của anh C |
Chủ thể | – Nănglực TNHS
– Tuổichịu TNHS – Dấu hiệu đặc biệt |
Đầy đủ, không thuộc trường hợp chủ thể đặc biệt. |
Mặt chủ quan | – Lỗi: cố ý hay vô ý?
– Động cơ phạm tội – Mục đích phạm tội |
– Cố ý trực tiếp. |
Bài tập 2
Chị N sinh con nhưng đứa bé sinh ra bị dị tật bẩm sinh, không có chân tay. Lần đầu nhìn thấy con, chị N đã bị sốc và ngất xỉu. 10 ngày sau khi sinh, do không làm chủ được mình, chị N lấy tay chùm chăn, bịt mặt đứa bé cho đến khi không còn thấy nhịp tim đập nữa mới bỏ ra. Hậu quả đứa bé chết.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của N có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Hành vi của chị N phạm Tội giết người Điều 123 (không phải tội giết con mới đẻ đâu nhé bởi vì đã 10 ngày sau khi sinh rồi).
Bài tập 3
A và B là vợ chồng. Trước khi cưới, B đã có người yêu, nhưng do gia đình ép gả nên phải lấy A. Vì thế, dù đã có chồng nhưng B vẫn gặp C – người yêu cũ của B. Biết vậy, nên gia đình B khuyên A đưa vợ lên làm ăn ở thành phố Hồ Chí Minh. A nghe lời đem vợ lên sống ở thành phố. Dù vậy, B vẫn lén lút quan hệ với C bằng cách viện lý do đi khám bệnh và lưu lại bệnh viện để điều trị ít ngày, nhưng thực chất là 2 người hẹn hò nhau tại một khách sạn và sống với nhau. Gia đình B biết được nên đã báo cho A biết mối quan hệ giữa B và C, đồng thời cho A biết số xe Honda của C. Một hôm, vì mất điện nên A về nhà sớm hơn thường lệ thì thấy B chuẩn bị quần áo nói là đi chữa bệnh tại bệnh viện. A không tin nên chạy nhanh ra đường cái, cách nhà khoảng 200m thì thấy một thanh niên đang ngồi trên một chiếc xe Honda có biển số như gia đình B đã báo trước. Quá tức giận, A nhặt một khúc gỗ bên lề đường to bằng cổ tay, dài 60cm, phang thẳng vào đầu anh thanh niên đang ngồi trên xe gắn máy nhiều nhát cực mạnh khiến anh thanh niên nọ bị chấn thương sọ não, chết trên đường cấp cứu tới bệnh viện. Khi kiểm tra căn cước của người bị hại thì mới xác định được nạn nhân không phải là C mà chính là bạn của C. Do không biết mặt C nên A đã đánh nhầm người. Lúc đó, C đang mua thuốc lá gần đó.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A.
A phạm Tội giết người Điều 123. (hay Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh Điều 125? – bị phải bội, dồn nén lâu nay, bựt phá dẫn đến bị kích động và giết người)
Bài tập 4
Hai gia đình là hàng xóm của nhau. Trong một gia đình có bà mẹ là K và cậu con trai tên là H. Gia đình bên kia có ông cụ là A cùng hai con trai tên là B và C. Ban ngày các con đều đi làm nên ông A thường hay qua nhà bà K chơi. Sau một thời gian, ông A mang gạo góp với bà K nấu cơm chung. B và C không đồng ý vì cho là cha mình bị bà K dụ dỗ, đem tài sản cho bà K nên yêu cầu cha mình chấm dứt quan hệ với bà K nhưng ông A không nghe và vẫn tiếp tục làm theo ý mình. B và C cho là sự bất đồng trong gia đình mình là do bà K gây ra nên quyết định gây án.
Vào 3 giờ sáng, B cầm đuốc và C cầm một con dao lớn đến trước sân nhà bà K. B và C châm lửa đốt nhà, đồng thời chặn cửa đón đầu hai mẹ con bà K. Bà K và H chạy ra đến cửa thì thấy B đang quơ đuốc xông tới, C cầm dao lao vào tấn công H. H xông tới C, giành được con dao từ tay C và chém đứt bàn tay C. Ngay lúc đó, B dùng đuốc xông tới gần H. H nhanh chóng chém tiếp vào đầu C khiến C chết tại chỗ, đồng thời H quay sang đối phó với B thì bà con vừa kịp đến.
Hãy xác định hành vi của H có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì?
Hành vi giết người của H là ở hành vi khách quan chém vào đầu C – đầu là bộ phận quan trọng (chứa óc) khiến C chết tại chỗ.
Bài tập 5
A là đối tượng không có việc làm ổn định, thường uống rượu, gây gổ, đánh nhau và bị cha mẹ rầy la.
Khoảng 17 giờ 30 phút, sau một chầu nhậu về, A bắt đầu chửi ông Th (bố đẻ của A) với những lời lẽ hết sức hỗn láo: “Ngày trước tao còn nhỏ mày đánh tao, bây giờ tao đã lớn, thằng nào há miệng tao bóp cổ chết tươi”. Đúng lúc đó, B (anh ruột của A) đi làm về nghe A chửi cha nên rất bực tức, đã chỉ mặt A răn đe: “Nếu còn hỗn láo với cha mẹ, có ngày tao đánh chết”.
Dù vậy, A vẫn tiếp tục chửi ông Th. Thấy A hỗn láo quá mức, không coi lời nói của mình ra gì nên B chạy ngay vào bếp rút con dao lưỡi bầu mũi nhọn (kích thước 25 cm x 7 cm) đâm liên tiếp 4 nhát vào bụng A khiến A gục chết tại chỗ.
Khi định tội cho vụ án có 2 quan điểm:
B phạm tội “giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh” (Điều 125 BLHS);
B phạm tội “giết người” (Điều 123 BLHS).
Theo anh (chị), B đã phạm tội gì? Tại sao?
B phạm tội “giết người” (Điều 123 BLHS) Hành vi xúc phạm cha của A chưa đến mức là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng mà B phải dùng dao đâm chết A.
Bài tập 6
S là một đối tượng hay rượu chè, đã nhiều lần say rượu và gây gổ, đập phá đồ đạc của gia đình. Trong một lần say, S đến nhà anh rể (tên là N) đập phá nhiều tài sản (01 máy cassette, 01 TV, 01 tủ kính, 4 két bia…). Bố mẹ S đến can, khuyên bảo nhưng vô hiệu. S còn hùng hổ hơn, hai tay cầm hai dao xẻ thịt đuổi chém bất kỳ ai. Bà Hai là mẹ S biết H là du kích và có súng nên sang nhờ H can thiệp giúp ngăn chặn S. H nói là phải có ý kiến của chính quyền và ấp đội chứ không tự can thiệp được. Bà Hai tìm đến nhà ông M (ấp đội trưởng) và ông Đ (phó công an ấp) báo cáo đề nghị giúp đỡ. Ông M và Đ đã huy động H và một công an viên nữa tới nhà anh N để làm nhiệm vụ. Cả 2 người tới nơi đã khuyên ngăn và ra lệnh cho S bỏ dao xuống, S không chấp hành lại dùng cả 2 dao đuổi chém các cán bộ. Để tránh hậu quả xấu, anh ruột S (tên là Đ) đã lấy 1 khúc cây so đũa bất ngờ đánh vào tay S cho rớt dao ra nhưng chỉ là cây gỗ mục nên càng làm cho S hung hăng hơn. Tất cả mọi người đều bỏ chạy, chỉ còn H và anh công an viên kia đứng lại. Thấy H cầm súng thì S càng hùng hổ xông tới. H ra lệnh S bỏ dao xuống nhưng S vẫn tiếp tục chạy tới với cả 2 dao vung lên. H lùi lại sau nhưng vì phải đi giật lùi nên S đã đứng trước mặt H cách chừng 2 mét, H chúc nòng súng xuống, bắn vào chân làm S ngã xuống. S đã chết trên đường đi cấp cứu vì mất quá nhiều máu. Hãy xác định TNHS của H trong vụ án này.
Không phạm tội
Bài tập 7
Bà X cho các con cất nhà ở riêng trên phần đất của nhà bà, cụ thể là: A (con ruột) ở cuối hẻm, B (con rể) cất nhà ở phía trước nhà A. Tất cả sử dụng con hẻm chung rộng 1,2m để làm lối đi vào nhà. Do B thường để bếp lò trong đường hẻm nướng đồ nhậu gây vướng đường đi lại, nên bà X nhiều lần kêu B dọn bếp vào trong nhà. Ngày 14/8, bà X lại nhắc nhở B, B cho rằng A xúi bà X đến nói, B hét to: “Tao đâm chết mẹ mày rồi về ngoài quê ở, xem ai làm gì tao”. Lúc này, A ở trong nhà đang cầm con dao Thái Lan gọt cắt trái xoài ăn. B cầm khúc cây tầm vông (dài 1m, đường kính 3,5cm, một đầu vót nhọn) xông vào nhà đập A một cái từ trên xuống nhưng A đưa tay trái lên đỡ nên trúng cổ tay bị thương nhẹ phần mềm. Ngay sau đó, B cầm chiếc ấm nhôm ném trúng vào vai A rồi lao vào dùng tay chân đấm đá vào người A. A chụp được con dao trên bàn, đâm một nhát trúng vào ngực của B, rồi vứt con dao bỏ chạy. B chết trên đường đi cấp cứu.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A phạm tôi Giết người
Bài tập 8
Một năm trước, P được tuyển vào làm bảo vệ cho nông trường X chuyên trồng thơm xuất khẩu. P đã được trang bị một khẩu súng trường và được học cách sử dụng súng trong thời gian 2 tuần.
Một buổi sáng chủ nhật, P phát hiện có 3 em (gồm A-17 tuổi, B-15 tuổi, và C-11 tuổi) đang hái trộm thơm của nông trường. P khoác súng lên vai và lấy xe đạp chạy theo đường đá đón đầu 3 em nhỏ. Tới nơi, P bỏ xe chạy bộ đuổi bắt. Khi đó, A và B đã vứt bao tải đựng thơm và chạy thoát. C do cố mang theo bao thơm nên bị P bắt được và bị dẫn về Ban quản lý để xử lý.
Trên đường đi, P dùng một tay giữ bao thơm (tang vật), tay kia nắm chặt tay của C. Khi vượt qua một cây cầu khỉ thì C đã vùng chạy thoát, còn đẩy làm P mất thăng bằng và té xuống nước. Khi C chạy được chừng 30m thì P kê súng lên bờ mương, nhắm về phía C lên đạn và bóp cò. Súng nổ và viên đạn xuyên qua cuống tim làm cho C chết ngay tại chỗ. P liền đến công an tự thú.
Anh (chị) hãy cho biết quan điểm về tội danh trong vụ án này.
P phạm tội giết người
Bài tập 9
Chị V sinh con đầu lòng ở trạm y tế xã. Người đỡ đẻ là bác sĩ N. Đây là ca đẻ ngược. Do có những sai sót về chuyên môn và kỹ thuật của bác sĩ N nên khi lọt lòng mẹ, cháu bé đã bị gãy xương cánh tay trái, tình trạng rất yếu, thở thoi thóp và không khóc được. Điều đó khiến cho N luống cuống nên cắt rốn của bé quá sát da, gây mất máu khá nhiều. Ngay lúc đó N dùng vải màn quấn quanh người đứa bé, để nằm trên bàn và không cho ai trong số người nhà vào nhìn mặt. N nói với người nhà chị V là đứa bé đã chết.
Khoảng 10 phút sau bà T (mẹ của chị V) tông cửa xông vào thì thấy cháu bé hãy còn thở. Bà kêu N tới nhưng N nói: “Chỉ còn thoi thóp, cứu sao được nữa!”. Bất chấp lời N, bà T vẫn đưa cháu lên bệnh viện tuyến trên cấp cứu. Tại bệnh viện này các bác sĩ có kết luận: cháu bị gãy kín xương cánh tay do sang chấn sản khoa, cuống rốn bị cắt sát da, chỉ buộc rốn bị tuột ra, mất nhiều máu. Dù được các bác sĩ cấp cứu tận tình nhưng qua ngày thứ 5 thì bé chết.
Hãy định tội danh đối với hành vi của N trong vụ án này?
Tội vô ý làm chết người do vi phạm nguyên tắc nghề nghiệp
Bài tập 10
Chị H là người mồ côi mẹ từ nhỏ. Bố chị lấy vợ khác là bà Y. Trong cuộc sống thường ngày, bà Y thường có hành vi ngược đãi, ức hiếp đối với chị H. Vì vậy, H đã sớm yêu một thanh niên. Do nhẹ dạ nên H đã có thai với anh thanh niên này. Khi biết được tình trạng trên, người yêu của H lánh mặt không gặp H nữa và tìm cách chối bỏ trách nhiệm làm cha. Quá thất vọng vì bị bội tình, H viết thư tuyệt mệnh rồi tự sát.
Trong vụ việc này có hành vi phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì và ai phải chịu TNHS?
Không có tội phạm.
Bài tập 11
A dùng dây điện trần giăng xung quanh luống mía ở trong vườn mía trước nhà mình để diệt chuột vì mía đã lên cao khoảng 0,80m–1m, nhưng bị chuột cắn phá rất nhiều ở phần ngọn. Xung quanh ruộng mía có tường bao quanh cao 1m 40 đến 1m 50 và không có lối đi tắt, đi qua cho hàng xóm. Thường thường, A cắm điện vào lúc 22giờ đêm và ngắt điện vào 5giờ sáng. Việc cắm điện đã được A thông báo cho bà con trong xóm biết. Những con chuột bị chết do điện giật, A thường đem cho những người trong xóm nấu cho heo ăn. Khoảng 24giờ, có một thanh niên khác xã trèo qua tường để vào vườn mía và bị điện giật chết.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi gây chết người của A.
Mặc dù có thông báo, nhưng hành vi giăng dây điện này bản chất là nguy hiểm và có khả năg làm chết người.
A biết được và không mong muốn xảy ra
A phạm tội vô ý làm chết người.
Bài tập 12
A, B và H là ba người bạn kết thân từ thời còn học ở Đại học Cảnh sát nhân dân. Khoảng 13giờ 30 phút ngày 25/8, A, B, C và D (đã uống rượu) rủ nhau ra Nhà Bè nhậu tiếp. Trên đường đi, A và B ghé vào cơ quan để rủ H cùng đi. B và C đứng ngoài cổng trông xe, còn A và B lên phòng để tìm H. Gặp H ở hành lang, A liền đùa, rút súng K54 mang theo và cười lớn. H cũng đùa lại, vờ nấp vào cánh cửa. Anh T ở cùng phòng thấy vậy bảo: “Không được đùa với súng”. A tháo băng đạn, kéo quy lát, lấy nốt viên đạn trong nòng súng ra. B đi vào phòng H. A lắp lại băng đạn vào nòng súng rồi cũng đi vào phòng theo. A và B rủ H đi chơi nhưng H từ chối vì đã có hẹn. Nghe vậy, B bảo A: “Đưa súng đây để tao ép nó đi”.
A lấy súng đưa cho B. Vì nghĩ rằng súng không có đạn (B đã thấy A lấy viên đạn ra ở hành lang) nên B cầm súng bằng tay trái, kéo quy lát rồi rê nòng súng về phía H, ngón tay vẫn còn đặt trong vòng cò thì bất ngờ súng nổ. Viên đạn bắn trúng vào trán H làm H chết ngay tại chỗ.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của B trong vụ án.
Quy tắc nghề nghiệp là súng không sử dụng thì phải khoá, tháo đạn, v.v.. không được đùa giõn với súng… nhưng vân chĩa vào ngừoi khác.. dẫn đến nổ súng chết người. Tội vô ý làm chết người do vi phạm nguyên tắc nghề nghiệp
Bài tập 13
A, B, C và D chơi bài tại nhà ông T. Cả bọn chơi bài đến khoảng 12 giờ thì chị L (vợ của B) đến gọi B về. Thấy chồng đang đánh bài, chị L đã nói lời xúc phạm khiến B nổi cáu, đứng lên đá chị L. Thấy B đánh vợ, chị A vội vào can ngăn thì bị B đá 1 cái. Chị A té ngửa xuống sân nhà và ngất xỉu. Mọi người đưa chị A đi cấp cứu nhưng chị A đã chết sau đó. Biên bản giám định kết luận: A chết là do chấn thương sọ não.
Hãy định tội danh đối với hành vi của B.
Tội vô ý làm chết người.
Bài tập 14
A và B cùng đi săn. A nhìn thấy một con gà rừng liền giơ súng lên ngắm bắn. B thấy gần đó có một người đang bẻ măng nên ngăn đừng bắn và nói rằng: “Thôi đừng bắn nữa, nhỡ trúng người ta thì chết”. A tiếp tục rê súng theo con gà rừng và đáp lại: “Mày chưa biết tài bắn của tao à! Chưa bao giờ tao bắn trượt cả”. Nói xong, A bóp cò, không ngờ đạn trúng vào người bẻ măng.
Hãy xác định A phạm tội gì nếu:
Nạn nhân chết;
Vô ý làm chết người. (lỗi quá tự tin)
Nạn nhân bị thương nặng;
Xác định thương nặng là bao nhiêu % từ 31% trở lên thì phạm tội vô ý gây thương tích hoặc tổn hại sức khoẻ của người khác, dưới 31% không có tội phạm hình sự.
Nạn nhân bị thương với tỷ lệ tổn thương cơ thể 21%.
không có tội phạm hình sự.
Bài tập 15
Ông M và bà H lấy nhau đã được 30 năm nhưng hai người không có con chung. Ông M thường xuyên vắng nhà, có khi nhiều ngày không hề về nhà. Quan hệ của M và H cứ như thế đã nhiều năm. Cuộc sống tẻ nhạt của bà H thật sự trở thành địa ngục khi bà biết ông M lừa dối bà: ông M đang có vợ bé và đang có một con chung với người vợ này.
Đúng vào ngày sinh nhật thứ 53 của bà H, ông M trở về nhà chìa vào mặt bà H tờ đơn xin ly hôn. Bà H buồn rầu nói qua hai hàng nước mắt: “Ông thật tàn ác, hôm nay là sinh nhật tôi cơ mà! Tôi hận ông đã lừa dối tôi suốt bấy nhiêu năm. Không cần đơn chi hết. Tôi sẽ chết cho ông rảnh nợ mà đi lấy người ta. Ông đừng có cản tôi, tôi đã quyết vậy rồi”.
Ông M buông lời lạnh lùng: “Bà làm gì mặc xác bà. Tôi cần một chữ ký của bà vô tờ đơn gửi tòa thôi”.
Nghe vậy bà H leo lên thành cửa sổ (đang mở sẵn), ông M vẫn ngồi yên ở ghế salon mà không nói gì thêm. Khoảng cách giữa chỗ ông M ngồi và thành cửa sổ là 5m. Bà H nhảy xuống, đầu đập xuống nền xi măng, vỡ hộp sọ và chết. (Nhà ông M và bà H ở tầng 5 chung cư T). Theo tin báo của nhân dân, công an đã tạm giữ ông M để làm rõ cái chết của bà H.
Hãy xác định ông M có tội không? Nếu có là tội gì?
Ông M phạm tội bức tử. Với hành vi gọi là thường xuyên ức hiếp ngược đãi. Vợ chồng mà không có nghĩa vụ yêu thương chăm sóc, sống chung, đưa đơn ra thì kèm theo lời lạnh lùng, khiến bà H dày vò, bế tắc mà dẫn đến tự sát
Bài tập 16
H và B là chiến sĩ công an nghĩa vụ công tác tại đội A vệ binh thuộc Ban tham mưu Trung đoàn cảnh sát cơ động – Công an tỉnh X. Theo sự phân công của đơn vị, ngày 21/8, H và B được giao nhiệm vụ trực bảo vệ đơn vị từ 4 giờ đến 6 giờ sáng. H và B tự phân công nhau: B trực từ 4 giờ đến 5 giờ, H trực từ 5 giờ đến 6 giờ.
Sau khi trực xong, B vào gọi H dậy để bàn giao ca trực. B giao cho H một khẩu súng ngắn loại K54 và băng đạn gồm 08 viên. Theo quy định, súng và hộp tiếp đạn được để riêng trong bao da, chung một dây thắt lưng, khi nhận bàn giao phải kiểm tra súng đạn. Khi nhận súng, H không kiểm tra theo quy định mà đeo súng vào và ra cổng trực gác.
Đến 5 giờ 45 phút H đánh kẻng báo thức đơn vị dậy tập thể dục rồi vào gọi C (là người phụ trách ca trực tiếp theo) dậy để bàn giao việc trực. C tỉnh dậy xếp chăn màn xong nhưng không ra trực. H từ ngoài trở vào thấy C vẫn ngồi xếp bằng hai chân trên giường, bèn tiến lại đứng ngay đầu giường C và rút súng K54 ra cầm trên tay phải, kéo súng lên đạn rồi chĩa nòng súng vào nách trái của C vừa cười đùa, đồng thời bóp cò làm đạn nổ. C ôm ngực ngã ngửa xuống giường. H hoảng hốt la lên: “Ai bỏ đạn vào súng?”. Thấy máu trên người C ra nhiều, H đưa C đến bệnh viện cấp cứu, nhưng C đã chết trên đường đi.
Kết luận giám định pháp y là: “C chết do đạn bắn ở tầm kề, xuyên ngực và hai lá phổi, từ hõm nách phía trước bên trái đến vùng lưng phải, gây choáng mất máu cấp”.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của H có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
H phạm tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp.
Bài tập 17
M cùng vợ là N đi bộ từ nhà mẹ ruột về nhà trọ. Khi ra đến đầu đường thì N ngất xỉu. Hay tin, mẹ M từ trong nhà chạy ra chạy đến chăm sóc chị N; còn M chạy đi tìm người nhờ phụ chở vợ đi bệnh viện cấp cứu. Lúc này, M nhìn thấy anh T là người chạy xe ôm đang ngồi trong quán nhậu gần đó liền đến năn nỉ anh này chở vợ mình đi cấp cứu nhưng bị từ chối. Thấy vợ mình đang trong tình trạng nguy kịch mà anh T không thèm quan tâm nên M lớn tiếng với anh T dẫn đến cãi nhau rồi M dùng tay đánh T. Sau đó, anh T bỏ đi ra đến lề đường thì bị M chạy theo dùng tay nắm cổ áo đẩy ra đường. Lúc đó, anh K đi xe máy (không bật đèn xe) đã tông phải anh T làm T chết.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của M có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
?
K phạm tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
M – Hành vi xô T ra đường – có xe chạy, nguy hiểm – có thể nào là vô ý làm chết người không?
Bài tập 18
A và B là vợ chồng có một đứa con chung là C (8 tháng tuổi). Cuộc sống gia đình khó khăn, vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn. A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B. Đêm 29/7, sau khi đi nhậu về, A tiếp tục đánh đập, chửi bới chị B rồi vứt quần áo đuổi hai mẹ con ra khỏi nhà mặc dù ngoài trời đang mưa bão. Chị B khóc van xin A mở cửa nhưng A kiên quyết không chịu. Quá tuyệt vọng, chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát. Lúc này, ông X đi ngang qua thấy vậy nhảy xuống sông cứu hai mẹ con nhưng chỉ cứu được chị B, cháu C chết do ngạt nước.
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có phạm tội gì? Tại sao?
Anh B phạm tội bức tử – là người lệ thuộc với A – A thường nhậu nhẹt say xỉn về đánh đập mẹ con chị B – hành vi của anh A xác định là đối xử tàn ác – có tính chất độc ác tàn bạo đánh đập gây tổn hại sức khoẻ à Quá tuyệt vọng, chị B bế con ra bờ sông gần nhà nhảy xuống sông tự sát – Chị B tử vong hay không không phải là dấu hiệu của tội này
Chị A phạm tội giết người.
Bài tập 19
A và B yêu nhau nhưng bị cha mẹ B phản đối vì cho rằng không môn đăng hộ đối. Sau nhiều lần thuyết phục nhưng cha mẹ vẫn không thay đổi ý kiến, thất vọng, A và B bàn nhau cùng tự sát. Họ chuẩn bị sẵn hai sợi dây thừng rồi cùng nhau đến khúc sông vắng người. A giúp B trói người lại, sau đó tự trói mình để cùng nhau nhảy xuống sông. Hãy xác định A có phải chịu TNHS hay không trong các tình huống sau và nếu có thì phạm tội gì?
A và B cùng nhảy xuống sông sau khi đã bị trói. Do A tự trói nên dây thừng trói A lỏng ra nên A không chết.
A phạm tội giúp người khác tự sát – Trường hợp này không có xúi giục vì cả 2 bàn nhau cùng tự sát. Do A tự trói nên dây thừng trói A lỏng ra nên A không chết.
Do bị trói quá chặt, B không thể tự nhảy được nên đã nhờ A đẩy mình xuống sông trước. Kế đến A cũng nhảy xuống sông. B chết, A được cứu sống.
A phạm tội giết người
Bài tập 20
Ông K mắc bệnh hiểm nghèo nằm liệt giường gần 1 năm. Ông mong cho cái chết sớm đến nhưng không biết làm cách nào. Ông đem tâm sự của mình than thở với B là một y tá thường chăm sóc sức khỏe cho ông. Sau đó ông đề nghị B giúp ông sớm kết thúc sự sống của mình. B đồng ý và thống nhất cùng với ông K về việc chích cho ông một liều thuốc độc. Sau khi nhất trí, B mang xi-lanh và hai ống thuốc đến tiêm cho ông K. Sáng hôm sau, ông K chết do bị chích thuốc độc.
Hãy xác định hành vi của B có phải là tội phạm không? Nếu có là tội gì?
B phạm tội giết người – vì pháp luật Hình sự VN nghiêm cấm các hành vi trợ giúp cho nận nhân tự sát mặc dù vì lý do nhân đạo.
Bài tập 21
A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc nhồi ở các ao bèo. Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người hàng xóm đang sắp chết đuối dưới ao. Tuy A biết rõ B là người không biết bơi (lội) nhưng vì trong cuộc sống B thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình A, thậm chí có lần B đã ném cả phân vào bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp chết đuối A không thò gậy xuống cứu B.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau:
A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả giám định pháp y B chết do bị ngạt nước.
A phạm tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy xuống vớt B lên và B đã được cứu sống.
Không phạm tội. Vì tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng có cấu thành vật chất nên hậu quả nạn nhân chết là dấu hiệu bắt buộc, nhưng B được cứu sống.
Bài tập 22
Sáng ngày 20/7, N (40 tuổi) đi ra đồng làm ruộng, khi qua chiếc cầu ở giữa đồng thì nghe thấy tiếng kêu cứu của mấy đứa trẻ chăn trâu báo có người sắp chết đuối, nhìn xuống dưới kênh thì N phát hiện có một đứa trẻ khoảng 12 tuổi chới với dưới nước như đang sắp chìm. N liền nhảy xuống kênh để cứu đứa trẻ.Khi N nhảy xuống thì đứa trẻ lập tức bơi nhanh vào bờ rồi chạy ra phía mấy đứa trẻ chăn trâu đang cười khoái chí vì có người bị mắc lừa chúng. N bực bội quay về nhà thay đồ và tiếp tục đi làm. Chiều tối hôm đó, khi N đi làm về qua chiếc cầu thì cũng có mấy đứa trẻ kêu có người chết đuối dưới kênh và nhìn xuống thì N cũng thấy có người đang ngụp lặn như sắp chết đuối giống lúc sáng. Vì cho rằng lũ trẻ lại lừa mình nên N bỏ về. Khoảng 8 giờ tối, N nghe tin có một đứa trẻ chết đuối ở dưới kênh. Lúc này, N mới biết việc có người sắp chết đuối ở dưới kênh là có thật. Hôm sau, đám trẻ chăn trâu khai với công an là đã nhờ ông N cứu nhưng ông N không cứu.
Hãy xác định hành vi của N có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
N phạm tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
Bài tập 23
M (39 tuổi) là tổ trưởng quản lý điện ở địa phương với nhiệm vụ trông giữ, đóng cắt điện và thu tiền điện của người sử dụng. Gần đây, ông C là người sử dụng điện thường xuyên cố tình không nộp tiền điện. Sau nhiều lần nhắc nhở mà vẫn không thu được tiền điện của ông C, M đã thông báo cắt điện. Thấy bị mất điện, ông C cầm một thanh sắt cùng với em trai là Đ trên tay có một thanh gỗ chạy ra xông vào đánh vào người M. Lúc đó, M sẵn có trong tay một cây kiếm (M mang theo người dùng để phát cành cây bảo vệ đường dây điện) chống cự lại. C và Đ bỏ chạy. M đuổi theo chém nhiều nhát từ phía sau lưng của C.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này với các tình huống như sau:
1. Thương tích gây ra cho C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 27%;
Tội cố ý gây thương tích
2. Thương tích gây ra cho M có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 8%, thương tích gây ra cho C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 51%.
Tội cố ý gây thương tích đối với thương tích gây ra cho C có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 51%.
Thương tích gây ra cho M có tỷ lệ tổn thương cơ thể là 8% chưa đủ định lượng để cấu thành tội hình sự.
Bài tập 24
T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3 tuổi đi theo và đưa cháu vào TP.HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng tay đánh vào đầu cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu. Bệnh viện Chợ Rẫy xác định cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng bó và cấp thuốc cho cháu, T đã bế cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gẫy chân trái của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng I bó bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin. Ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu, đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8, thấy cháu bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều người dân đã báo công an bắt giữ.
Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn 1/3 dưới xương cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái, di chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải gánh chịu là 55%”.
Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao?
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi.
Tội cố ý gây thương tích
Bài tập 25
Do bị ông X – Phó công an xã lập biên bản về các hành vi đánh nhau, gây rối trật tự công cộng nên A nuôi lòng thù hận, đến nhà ông X để hành hung. Khi đến nơi, A xông vào đánh và đạp làm ông X bật ngửa xuống nền nhà và chết do chấn thương sọ não.
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Tội cố ý gây thương tích tình tiết tăng nặng dẫn đến chết người (hỗn hợp lỗi)
Bài tập 26
Do có mâu thuẫn từ trước, A đang điều khiển xe máy chở B thì bị một số thanh niên chặn xe, dùng mũ bảo hiểm đánh vào đầu. A và B bỏ chạy về nhà lấy một cái ná cao su rồi đến chỗ bị đánh lúc nãy tìm đám thanh niên để trả thù. Lúc này, thấy X đang điều khiển chạy ngược chiều, A hô to: “Dừng xe lại” rồi A và B cùng chạy ra chặn xe với mục đích là nếu đúng người trong đám thanh niên kia thì đánh. X không dừng xe mà kéo ga bỏ chạy. Thấy vậy, A dùng ná cao su bắn trúng vào đầu X. Còn B, trước đó đã nhặt một viên gạch (loại gạch xây 4 lỗ), khi xe của X chạy đến thì B dùng viên gạch ném trúng vào ngực X làm X loạng choạng gục xuống. Sau đó, X được mọi người đưa đi cấp cứu tại bệnh viện nhưng do vết thương nặng nên X đã chết.
Tại bản kết luận pháp y, kết luận nguyên nhân tử vong của X là trụy tim mạch cấp do vỡ tim. Ngoài ra còn có vết thương đỉnh trán phải với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 12%.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Tội cố ý gây thương tích tình tiết tăng nặng dẫn đến chết người (hỗn hợp lỗi)
Bài tập 27
A chở vợ là B (đang mang thai 2 tháng) đi công việc về. Đến một hẻm nhỏ thì A bị T và H chặn lại gây sự do hai bên có mâu thuẫn trước đó.T và H cầm nón bảo hiểm đập vào đầu A làm A ngã gục ngay bờ tường cạnh lối vào của một dãy nhà trọ. Thấy chồng bị đánh nhiều, B lao đến đỡ đòn cho chồng. T và H dùng nón bảo hiểm đánh luôn B. Thấy vậy, A hét lên: “Chạy!” và chạy vào trong một phòng trọ. A nhìn lại thấy vợ mình không chạy kịp mà đang bị T và H đấm đá. Xót vợ, A lấy con dao lao từ phòng trọ ra đâm vào lưng H. Kết quả, H chết trên đường đi cấp cứu do vết dao đâm trúng phổi trái. T chạy thoát. Chị B được đưa đi cấp cứu nhưng đã bị sẩy thai do bị T và H đánh (tỷ lệ tổn thương cơ thể 27%).
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
- Hành vi phạm tội tác động trái phép đến thân thể người khác
- Phạm tội khi tinh thần bị kích động mạnh
- Nguyên nhân dẫn đến là hành vi trái pháp luật của nạn nhân
- Hậu quả chết người
- Lỗi cố ý
T và H phạm tội cố ý gây thương tích – hành vi đánh chị B bị thương 27%
Bài tập 28
A (20 tuổi) là sinh viên đại học quen với B (15 tuổi) là học sinh lớp 9. Trong quá trình yêu nhau, A đã quan hệ tình dục với B và làm cho B có thai khi B mới 15 tuổi 6 tháng. Sự việc trên bị ông C là cha của B phát hiện và C yêu cầu A phải cưới B, nếu A không đồng ý thì sẽ tố cáo. A đã nói lại yêu cầu của C với cha mẹ mình là ông D và bà E và hai người đã đồng ý. Sau đó, C, D, E đã tổ chức đám cưới cho A và B.
Trong tình huống trên, ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
A phạm tội Giao cấu với với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi Điều 145 BLHS.
Bài tập 29
A (nam, 17 tuổi) và B yêu nhau. A có quan hệ tình dục khiến B có thai. Gia đình B khiếu nại A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi của A có phạm tội không, nếu phạm tội thì là tội gì trong các tình huống sau:
B 12 tuổi;
Điều 142 – Hiếp dâm người dưới 16 tuổi.
B 15 tuổi;
Không phạm tội (do chủ thể tội giao cấu với người từ 13 đến 16 phải từ 18 tuổi trở lên)
17 tuổi.
Không phạm tội (do chủ thể tội giao cấu với người từ 13 đến 16 phải từ 18 tuổi trở lên)
Bài tập 30
A (công dân Việt Nam) có quen biết với B (công dân Trung Quốc) do A thường sang Trung Quốc mua vải của B. Sau đó, B sang Việt Nam nhờ A tìm người giúp việc tại tiệm cắt tóc của mình ở cửa khẩu và nếu khách có nhu cầu thì bán dâm. A nhận lời giúp. B thỏa thuận nếu A tìm được phụ nữ Việt Nam trẻ đẹp khoảng 16 đến 17 tuổi thì A sẽ được trả công 10 triệu đồng một người.
Tối ngày 01/8, A đã rủ hai cháu X (15 tuổi) và Y (16 tuổi 3 tháng) nói là đi làm thuê ở thị xã, tiền công mỗi ngày được 150.000 đồng nên cả hai đều đồng ý. Sáng hôm sau, A cho xe ôm chở X và Y đi lên cửa khẩu, rồi sang Trung Quốc qua đường rừng đến nhà của B. A được trả công 20 triệu đồng. Sau đó, B đã tổ chức cho X và Y hành nghề mại dâm. Đến ngày 01/9, X và Y đã trốn về Việt Nam và tố cáo hành vi phạm tội của A và B.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Đối với cháu X (15 tuổi) – A và B là đồng phạm của Tội mua bán người dưới 16 tuổi. Điều 151 BLHS.
Đối với cháu Y (16 tuổi 3 tháng) – A và B là đồng phạm của Tội mua bán người. Điều 150 BLHS.
Bài tập 31
A muốn nhận một đứa trẻ để nuôi. A được B giới thiệu chị C đang gặp khó khăn nên muốn cho một đứa con 3 tháng tuổi. A và B đến nhà gặp chị C để xin cháu bé làm con nuôi nhưng chị C đổi ý không cho con. Một tuần sau A quay lại nhà chị C nhằm thỏa thuận nhận cháu bé làm con nuôi với chi phí bồi dưỡng là 10 triệu đồng nhưng chị C không có nhà mà chỉ có con gái lớn của chị C – cháu X (10 tuổi) đang ở nhà trông em. A đã cho X tiền đi mua kẹo. Khi X ra khỏi nhà, A đã bế cháu bé đi. Vụ việc sau đó bị phát hiện.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội hay không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi – Điều 153 BLHS.
Bài tập 32
Ngày 03/7, Công an TP Hồ Chí Minh nhận được tin trình báo về việc một nhóm người đã bắt giữ anh X (làm nghề lái xe taxi) để siết nợ. Tại cơ quan công an, A và B khai nhận, sau khi tìm thấy anh X tại đường, các đối tượng đã ép anh X lên xe, đưa về nhà A. Sau đó, A gọi điện cho gia đình anh X đe dọa, yêu cầu giao nộp 20 triệu đồng. Nguyên nhân sự việc xuất phát từ việc anh X vay của A 20 triệu đồng đã đến hạn mà không chịu thanh toán còn có hành vi trốn tránh chủ nợ.
A và B bắt anh X là để ép anh X phải trả nợ.
Hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt TS – điều 169 – Vì sau khi thực hiện hành vi bắt, giam giữ ngừoi trái pháp luật thì đã có yêu sách tài chính với thân nhân – nhằm chiếm đoạt tài sản thì không cấu thành tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
Bài tập 33
H (nam, 25 tuổi) chạy xe trên đường ĐTH, Quận X thì gặp M (nam, 14 tuổi) đi xe đạp cùng chiều, H bắt chuyện làm quen và xin số điện thoại. Sau đó 1 tuần H gọi điện và hẹn M đi chơi, ăn uống. Buổi tối M đến chỗ ở của H chơi. Tại đây H đã dụ dỗ M cho quan hệ tình dục và được M đồng ý. Hành vi của H sau đó bị phát hiện.
Trong trường hợp này H có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Tội thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Bài tập 34.
X thực hiện vụ gây rối và hủy hoại tài sản tại khu phố K. Sau đó, A và B là tổ viên bảo vệ dân phố được cử đến để giải quyết trật tự. Thay vì xử lý vụ việc đúng quyền hạn, thì A và B đã đưa X về Văn phòng khu phố K mà không báo cơ quan có thẩm quyền biết. Tiếp đó, A và B đã đánh X chấn thương, 1 tiếng đồng hồ sau thấy X bất tỉnh, A gọi người nhà của X lên đưa đi bệnh viện.
Gia đình X làm đơn tố cáo và hành vi của A và B. Hãy xác định tội danh của A và B nếu:
1. X bị thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 15%
Tội bắt, giữ người trái pháp luật – Điều 157
Tội cố ý gây tổn hại sức khoẻ của người khác – điểm I khoản 1 Điều 134 – tình tiết định khung lợi dụng chức vụ quyền hạn
2. X bị thương tật với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 35%
Tội bắt, giữ người trái pháp luật – Điều 157
Tội cố ý gây tổn hại sức khoẻ của người khác – khoản 3 Điều 134
Bài tập 35
A kết hôn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không làm thủ tục ly hôn với A. X đến địa phương khác mua nhà, sống như vợ chồng với Y.2 năm sau khi X mất, A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống về bắt Y phải giao nhà. Y xin được chia một phần nhưng mẹ con A không đồng ý. Y gửi đơn ra tòa, trong thời gian chờ tòa xét xử thì A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường.
Anh (chị) hãy xác định tội danh trong vụ án trên.
Tội xâm phạm chỗ ở của người khác – điểm b khoản 1 Điều 158.
Bài tập 36
B bị bố mẹ ép lên xe để anh A chở đến UBND phường X đăng ký kết hôn. Sau khi A và B đã đăng ký kết hôn, bố mẹ B đồng ý cho A về ở luôn trong nhà mình cho tiện sinh hoạt. Vì không đồng ý với cuộc hôn nhân nên A và B thường xuyên mâu thuẫn, A đã nhiều lần đánh đập B. Trong một lần cãi vã, A dùng dao lam rạch lên người B rồi đổ cồn lên đốt làm cho B bị nhiều vết bỏng ở vùng lưng và vùng hông đã nhiễm trùng với tỷ lệ tổn thương cơ thể là 20%.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Tội hành hạ vợ – Điều 185
Bài tập 37
A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ ruột của B thấy những biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đi đến bệnh viện khám bệnh thì phát hiện B có thai được gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B khai nhận rằng do có tình cảm với A nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm nay và cả 2 đều hoàn toàn tự nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi của mình và khai nhận lần đầu tiên quan hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội không? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi – điểm c, d khoản 2 Điều 145 – tình tiết định khung có tính chất loạn luân và làm nạn nhân có thai.