1. Khái niệm căn cứ xác lập quyền sử dụng đất là gì?
Quyền sử dụng đất là một quan hệ pháp luật dân sự nên như mọi quan hệ pháp luật dân sự khác, quyền sử dụng đất được hình thành bởi những sự kiện pháp lý nhất định. Những sự kiện pháp lí này là cơ sở để xác lập quyền sử dụng đất. Hiến pháp, pháp luật đất đai và pháp luật dân sự quy định các căn cứ xác lập quyền sử dụng đất. Đây là những cơ sở pháp lý để đánh giá tính hợp pháp của người có quyền sử dụng đất.
Việc quy định các căn cứ xác lập quyền sử dụng đất tạo tiền đề cho tổ chức, cá nhân thực hiện 8 quyền của người sử dụng đất và là căn cứ pháp lý cho việc giải quyết các tranh chấp về đất đai.
Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất là những sự kiện pháp lý mà trên cơ sở đó, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có được quyền sử dụng đất.
2. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
Bất cứ một quan hệ pháp luật dân sự nào cũng đều phát sinh, thay đổi hay chấm dứt dựa trên những sự kiện pháp lý nhất định. Quyền sử dụng đất chỉ được xác lập khi có những sự kiện pháp lý cụ thể.
Cơ sở pháp lý cho việc thiết lập quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 về thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trên nguyên tắc không được uỷ quyền trong việc quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Các căn cứ xác lập quyền sử dụng đất bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
Nhà nước giao đất cho cá nhân và các chủ thể khác (có hoặc không thu tiền sử dụng đất căn cứ vào mục đích sử dụng đất và chủ thể được giao đất). Nhà nước cũng thông qua cơ quan có thẩm quyền để trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể thông qua hình thức thuê đất. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với những trường hợp hộ gia đình, cá nhân đó sử dụng đất ổn định lâu dài, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đất được xác định là không có tranh chấp.
+ Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật đất đai.
Trong phạm vi quyền sử dụng đất, chủ thể có quyền chuyển quyền sử dụng đất. Việc chuyển quyền sử dụng đất phải tuân thủ các quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật đất đai.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất từ việc chia tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, từ kết quả của việc giải quyết tranh chấp của tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Những căn cứ này tiếp tục được cụ thể hoá theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thi hành Luật đất đai. Đó là quyền sử dụng đất được xác lập thông qua chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế; mua bán, thừa kế, tặng cho nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất, từ việc tham gia của người góp vốn, được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.