Sử dụng vạch 8.1 để cảnh báo người điều khiển phương tiện chú ý, trên đường đi phía trước có chướng ngại vật cao hơn mặt đường để đề phòng va quệt phải.
1. Quy định chung về vạch giảm tốc độ
Vạch giảm tốc độ dùng để báo cho người điều khiển phương tiện biết đoạn đường cần phải giảm tốc độ đồng thời bản thân vạch cũng được cấu tạo để góp phần làm giảm tốc độ xe chạy.
Vạch giảm tốc độ được bố trí ở trước và trong các đoạn đường xe cần phải giảm tốc độ để đảm bảo an toàn, như lối vào trạm thu phí; trên nhánh dẫn tới các nút giao cùng mức, trước các đoạn đường cong nằm bán kính nhỏ cần giới hạn tốc độ xe chạy và ở những nơi cần phải giảm tốc độ.
Vạch giảm tốc độ có màu vàng, có thể bố trí dạng cụm (nhiều vạch đơn) ở phía trước và trong đoạn đường cần giảm tốc độ hoặc là dạng vạch đơn bố trí trên toàn bộ chiều dài đoạn đường cần giảm tốc độ.
2. Vạch 8.1: Vạch đứng trên mốc cố định
2.1. Ý nghĩa sử dụng
Sử dụng vạch 8.1 để cảnh báo người điều khiển phương tiện chú ý, trên đường đi phía trước có chướng ngại vật cao hơn mặt đường để đề phòng va quệt phải. Vạch này kẻ trên bề mặt phần đứng của chướng ngại vật có khả năng gây nguy hiểm đối với phương tiện giao thông như: trụ cầu vượt qua đường hoặc mặt trước của hai bên tường ở chỗ cầu vượt hay đường chui qua đường hoặc ở cửa đường hầm, trên kết cấu dải phân cách, trên đảo an toàn của đường ngang dành cho người đi bộ v.v….
Sử dụng vạch 8.1 cho đảo phân làn tại trạm thu phí:
– Trên bề mặt kết cấu đảo phân làn tại cổng trạm thu phí sử dụng vạch 8.1 để biểu thị vị trí dải phân cách làn xe nhằm tăng tính dẫn hướng cho xe đi đúng làn đường.
– Vạch có màu vàng và màu đen đan xen nhau, chiều rộng của mỗi vạch là 15 cm bắt đầu vẽ từ đầu dải phân cách tạo thành một góc là 45° so mặt phẳng ngang và nghiêng đều về hai phía. Cách vẽ như ở thể hiện trên hình.
2.2. Quy cách
Vạch 8.1 cấu tạo gồm những nét chéo vàng, đen hoặc đỏ, trắng xen kẽ nhau, nghiêng góc 45°, bề rộng và khoảng cách nét là 15 cm khi kẻ nên cho nét chéo xuống chéo về phía đường xe chạy.
Thông thường màu vàng, đen được sử dụng cho các đường ngoài khu vực đô thị; màu đỏ, trắng được sử dụng cho các đường trong khu vực đô thị. Khi cần thiết, các vạch cũng có thể được bẻ gập dạng chữ V. Chi tiết cấu tạo vạch 8.1 thể hiện trên hình.
3. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô, xe máy
3.1. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với xe máy
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy bị xử phạt như sau:
Lỗi | Mức phạt | Trừ điểm giấy phép lái xe | Căn cứ pháp lý |
---|---|---|---|
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h | Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng | – | Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h | Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng | – | Điểm a Khoản 4 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h | Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng | 04 điểm | Điểm a Khoản 8, Điểm b khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
3.2. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với xe ô tô
Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô chạy quá tốc độ bị xử phạt như sau:
Lỗi | Mức phạt | Trừ điểm giấy phép lái xe | Căn cứ pháp lý |
---|---|---|---|
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h | Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng | – | Điểm a Khoản 3 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h | Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng | 02 điểm | Điểm đ Khoản 5, Điểm a Khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h | Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng | 04 điểm | Điểm a Khoản 6, Điểm b Khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h | Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng | 06 điểm | Điểm a Khoản 7, Điểm b Khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
3.3. Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với xe máy chuyên dùng
Người điều khiển xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định bị xử phạt như sau:
Lỗi | Mức phạt | Trừ điểm giấy phép lái xe | Căn cứ pháp lý |
---|---|---|---|
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h | Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng | – | Điểm a Khoản 3 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h | Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng | – | Điểm a Khoản 4 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h | Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng | – | Điểm a Khoản 6 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP |