1. Vạch kẻ đường là gì?
Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng thông xe.
Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết, hình vẽ ở trên mặt đường xe chạy, trên thành vỉa hè, trên các công trình giao thông và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thông, khổ giới hạn của các công trình giao thông, chỉ hướng đi quy định của làn đường xe chạy.
Vạch kẻ đường có thể dùng độc lập và có thể kết hợp với các loại biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn tín hiệu chỉ huy giao thông.
Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của vạch kẻ đường. Vạch kẻ đường khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự ưu tiên quy định tại Điều 4 của QCVN 41:2024/BGTVT Báo hiệu đường bộ (Tín hiệu đèn giao thông => Biển báo hiệu => Vạch kẻ đường)
2. Vạch 2.3: Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên
2.1. Ý nghĩa sử dụng
Vạch 2.3 là vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên. Vạch giới hạn làn đường dành riêng cho một loại xe cơ giới nhất định (vạch liền nét), các loại xe khác không được đi vào làn xe này trừ những trường hợp khẩn cấp.
Vạch giới hạn làn đường ưu tiên cho một loại xe cơ giới nhất định (vạch đứt nét), các xe khác có thể sử dụng làn đường này nhưng phải nhường đường cho xe được ưu tiên sử dụng làn khi xuất hiện loại xe này trên làn xe.
Xe trên làn đường dành riêng hoặc làn đường ưu tiên có thể cắt qua các vạch này khi làn đường hoặc phần đường xe chạy liền kề không cấm sử dụng loại xe này.

2.2. Quy cách
– Vạch giới hạn đường dành riêng hoác ưu tiên được cấu tạo bằng vạch đơn, màu trắng, bề rộng vạch 30 cm. Vạch 2.3 có thể là vạch đứt nét hoặc vạch liền nét. Đối với vạch nét đứt, bề rộng nét liền L1 = (1 m – 2m), bề rộng nét đứt L2 = (1 m – 2 m), tỷ lệ L1/L2= 1:1.
– Vạch 2.3 dạng nét đứt cũng được dùng để xác định phạm vi làn đường dành riêng hoặc ưu tiên ở vị trí đầu hoặc cuối làn đường như minh họa trên.
– Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc ưu tiên được sử dụng đi kèm với chữ viết biểu thị loại xe được dành riêng hoặc ưu tiên hoặc có thể đi kèm với ký hiệu chỉ loại xe được phép sử dụng làn đường.
– Vạch giới hạn làn đường dành riêng hoặc ưu tiên được kẻ từ chỗ bắt đầu bố trí làn đường dành riêng hoặc ưu tiên, cứ qua một nút giao phải viết lại chữ một lần. Nếu khoảng cách giữa các ngã tư dài hơn 500 m thì có thể viết chữ nhắc lại ở quãng giữa đoạn đường.
3. Lỗi không tuân thủ biển báo, vạch kẻ đường bị phạt bao nhiêu?
Lỗi không tuân thủ biển báo giao thông, vạch kẻ đường được quy định trong Nghị định 168/2024/NĐ-CP với tên gọi đầy đủ là “Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường”. Mức phạt lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường được quy định như sau:
– Đối với ô tô: Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng. Nếu gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe;
– Đối với xe máy: Phạt tiền từ 200.000 – 400.000 đồng. Nếu gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng và bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe;
– Đối với xe máy chuyên dùng: Phạt tiền từ 400.000 – 600.000 đồng. Nếu gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.
– Đối với xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.