Vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản là hành vi không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quy định của Nhà nước về xuất bản, về phát hành các loại sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm khác.
1. Căn cứ pháp lý
Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản được quy định tại Điều 344 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 127 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
Điều 344. Tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản
1. Người nào vi phạm quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) In 2.000 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm mà không có quyết định xuất bản, không có giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;
c) Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử có nội dung bị cấm, không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản bản thảo có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;
c) Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, đối với tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản thì mức phạt tù cao nhất lên đến 05 năm.
2. Cấu thành tội phạm của tội vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản
2.1. Mặt khách thể
– Trật tự quản lý hành chính về lĩnh vực xuất bản. Đối tượng tác động của tội phạm này là sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các ấn phẩm khác được xuất bản trái phép hoặc phát hành trái phép.
2.2. Mặt khách quan
Người phạm tội thực hiện các hành vi khách quan sau:
+ Không tuân thủ quy định về biên tập và duyệt bản thảo nhưng vẫn xuất bản xuất bản phẩm;
+ In 2.000 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm mà không có xác nhận đăng ký xuất bản, không có quyết định xuất bản hoặc giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh; không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật;
+ Xuất bản, in hoặc phát hành xuất bản phẩm đã bị đình chỉ phát hành, bị thu hồi, tịch thu cấm lưu hành, tiêu hủy hoặc nhập khẩu trái phép với số lượng 500 bản trở lên đối với từng xuất bản phẩm;
+ Xuất bản, phát hành xuất bản phẩm điện tử có nội dung bị cấm, không có quyết định xuất bản hoặc không có bản thảo đã được ký duyệt theo quy định của pháp luật.
– Việc định tội danh cần dựa trên các quy định của Nhà nước về xuất bản, phát hành các ấn phẩm như: Luật xuất bản năm 2012, các quy định của Bộ thông tin và Truyền thông, Bộ văn hoá, Thể thao và du lịch và của các cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực xuất bản.
2.3. Mặt chủ quan
– Lỗi cố ý.
– Người phạm tội nhận thức được hành vi xuất bản của mình là trái phép nhưng vẫn thực hiện.
2.4. Mặt chủ thể
Người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự. Ngoài ra chủ thể của tội phạm này thường là những người có liên quan đến việc xuất bản và phát hành sách, báo, đĩa âm thanh, băng âm thanh, đĩa hình, băng hình hoặc các xuất bản phẩm khác.
3. Về hình phạt
– Người nào vi phạm các quy định về hoạt động xuất bản thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 344 Bộ luật hình sự thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức;
+ Thay đổi, làm sai lệch nội dung bản thảo đã được ký duyệt hoặc bản thảo tài liệu không kinh doanh đã có dấu của cơ quan cấp giấy phép xuất bản để xuất bản bản thảo có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản;
+ Phát hành xuất bản phẩm có nội dung bị cấm theo quy định của Luật xuất bản.
– Ngoài ra người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.