1. Tha tù trước thời hạn có điều kiện là gì?
Tha tù trước thời hạn có điều kiện là biện pháp được Tòa án áp dụng đối với người đang chấp hành án phạt tù khi có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, xét thấy không cần buộc họ phải tiếp tục chấp hành án phạt tù tại cơ sở giam giữ. (Điều 1 Nghị quyết 01/2018/NQ-HĐTP)
2. Tha tù trước thời hạn có điều kiện được áp dụng khi nào?
Theo quy định tại Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung), người phạm tội đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau đây mới được xem xét tha tù trước thời hạn, cụ thể:
– Phạm tội lần đầu;
– Có nhiều tiến bộ, ý thức cải tạo tốt: Một số yếu tố có thể căn cứ để đánh giá ý thức cải tạo của người phạm tội như chấp hành đầy đủ các nội quy, quy định tại nơi cải tạo, hăng say lao động sản xuất, giúp đỡ người khác, tích cực trong các phong trào, hoạt động, luôn luôn làm gương cho người khác…
– Có nơi cư trú rõ ràng: Nơi cư trú là nơi tạm trú hoặc thường trú theo quy định của Luật Cư trú mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được tha tù. Nơi cư trú rõ ràng là nơi cư trú có địa chỉ được xác định cụ thể.
– Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại và án phí:
+ Đã chấp hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền và án phí là đã nộp đầy đủ các khoản tiền phạt và án phí thể hiện ở các biên lai, chứng từ hoặc có quyết định miễn chấp hành hình phạt tiền, miễn nộp án phí của Tòa án.
+ Đã chấp hành xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại là một trong các trường hợp: Đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án; có quyết định đình chỉ thi hành án của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; có thỏa thuận bằng văn bản của bị hại hoặc đại diện hợp pháp của bị hại về việc không phải thi hành nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định của Tòa án được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
– Đối với hình phạt tù có thời hạn thì người phạm tội phải chấp hành ít nhất một phần hai thời hạn đó. Đối với tù chung thân sau khi được giảm xuống tù có thời hạn là ba mươi năm thì phải đảm bảo đã chấp nhất ít nhất 15 năm.
Tuy nhiên đối với ;ột số đối tượng ngoại lệ như: người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi còn dưới 36 tháng tuổi thì đối tượng này pháp luật quy định một khoảng thời hạn khác ngắn hơn. Theo đó đối với hình phạt tù có thời hạn thì chấp hành ít nhất một phần ba thời hạn đó, đối với hình phạt tù chung thân sau khi giảm xuống thời hạn ba mươi năm phải đảm bảo đã chấp hành ít nhất mười hai năm. Việc pháp luật rút ngắn thời hạn đối với những đối tượng này cũng là một sự hợp lý nhất định, bởi lẽ có một số đối tượng mà trên thực tế họ hoàn toàn không có khả năng gây ra các hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc có đối tượng mà sự khoan hồng này nhằm một phần ghi nhận những gì họ đã làm cho xã hội.
– Đã chấp hành được ít nhất một phần hai mức phạt tù có thời hạn; ít nhất là 15 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
+ Thời gian đã chấp hành án phạt tù là thời gian người đó bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù trong các cơ sở giam giữ hoặc thời gian người đó bị bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, không kể thời gian được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ và thời gian được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thời gian đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù (nếu có) được tính để trừ vào phần thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại.
Ví dụ: Nguyễn Văn B bị kết án 14 năm tù. Tính đến ngày 31 tháng 3 năm 2018, Nguyễn Văn B đã chấp hành án được 07 năm tù. Trong quá trình chấp hành án, B được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù 01 năm, nên thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại là 06 năm.
+ Trường hợp người đang chấp hành án phạt tù là người có công với cách mạng, thân nhân của người có công với cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì phải chấp hành được ít nhất là một phần ba mức phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất là 12 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn.
- Người có công với cách mạng, thân nhân người có công với cách mạng được xác định theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
- Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng được xác định theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
- Việc xác định người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.
– Không thuộc trường hợp không được phạm tội được quy định tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015.
Người được xem xét tha tù trước thời hạn ngoài việc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên mà họ còn phải thuộc đối tượng đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù hoặc thuộc đối tượng đang chấp hành án phạt tù thuộc loại tội phạm ít nghiêm trọng. Với quy định này nhằm đảm bảo việc tha tù trước thời hạn không được thực hiện một cách bừa bãi, không đúng đối tượng và rất có thể trên thực tế một bộ phận lợi quy định này để né tránh việc chấp hành án phạt tù, gây nguy cơ tiềm ẩn các hành vi nguy hiểm cho xã hội. Một người khi đã được hưởng quy định giảm thời hạn chấp hành án phạt thì đồng nghĩa với việc họ đã có được những ghi nhận nhất định hay nói cách khác là đã tạo ra được tiền đề tốt, xứng đáng để được tiếp tục xem xét khi đáp ứng thêm những điều kiện luật định.
Tuy nhiên không phải mọi trường hợp chấp hành hình phạt tù khi đáp ứng các điều kiện nêu trên đều được xem xét áp dụng quy định tha tù trước thời hạn. Theo đó tại khoản 2 Điều 66 Bộ luật Hình sự 2015 đã nêu ra một số trường hợp ngoại lệ mà người bị kết án sẽ không được xem xét áp dụng chế định này:
– Người bị kết án tại Chương XIII – Các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
– Người bị kết án tại Chương XXVI – Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.
– Người bị kết án tại Điều 299 – Tội khủng bố.
– Người bị kết án tại Chương XIV mà hình phạt tù áp dụng từ 10 năm trở lên, thực hiện hành vi với lỗi cố ý – Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người.
– Người bị kết án các tội nêu tại Điều 168 – Tội cướp tài sản, Điều 169 – Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, Điều 248 – Tội sản xuất trái phép chất ma túy, Điều 251 – Tội mua bán trái phép chất ma túy, Điều 252 – Tội chiếm đoạt chất ma túy mà hình phạt tù áp dụng từ 07 năm trở lên.
– Người bị kết án tử hình nhưng được ân giảm xuống tù chung thân.
– Người bị kết án tử hình nhưng giảm xuống tù chung thân do thuộc trường hợp phụ nữ có thai; phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi; người đủ 75 tuổi trở lên; người bị kết án từ hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản thâm ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Xét về điều kiện phải thực hiện sau khi được tha tù trước thời hạn là người phạm tội phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời hạn thử thách. Thời gian này được ấn định đúng bằng khoảng thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại, nếu trong khoảng thời giàn này, người phạm tội thực hiện tốt các nghĩa vụ được đặt ra, đạt nhiều tiến bộ thì được Tòa án xem xét rút ngắn thời gian thử thách trên cơ sở đề nghị, đánh giá của Cơ quan thì hành án hình sự có thẩm quyền. Tuy nhiên, đặt trong trường hợp ngược lại, người phạm tội cố ý vi phạm nghĩa vụ từ hai lần trở lên hoặc bị xử phạt hành chính hai lần trở lên thì Tòa án hoàn toàn có quyền xem xét hủy bỏ quyết định tha tù trước thời hạn cho người phạm tội, hậu quả pháp lý mà người phạm tội phải gánh chịu đó là họ phải chấp hành hình phạt tù đối với khoảng thời hạn còn lại trước khi được áp dụng quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Nếu người phạm tội thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xá hội và hành vi này đủ yếu tố cấu thành một trong các tội danh được nêu tại Bộ luật này thì Tòa án sẽ tổng hợp hình phạt chung giữa hình phạt của tội mới và phần hình phạt tù còn lại.