Tạm hoãn hợp đồng và chấm dứt hợp đồng lao động khác nhau thế nào theo quy định của pháp luật? Trong bài viết dưới đây LawFirm.Vn sẽ thông tin rõ về điều này.
1. Tạm hoãn hợp đồng và chấm dứt hợp đồng lao động khác nhau thế nào?
Để biết tạm hoãn hợp đồng và chấm dứt hợp đồng khác nhau thế nào, cùng tìm hiểu tạm hoãn hợp đồng là gì và thế nào là chấm dứt hợp đồng?
– Tạm hoãn hợp đồng là việc thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động đã cam kết chỉ bị tạm ngưng trong một thời gian nhất định, chứ không chấm dứt hoàn toàn.
– Chấm dứt hợp đồng là khi quan hệ lao động giữa các bên không còn tồn tại. Các bên không phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động.
Vậy tạm hoãn hợp đồng khác chấm dứt hợp đồng ra sao?
Tạm hoãn hợp đồng lao động |
Chấm dứt hợp đồng lao động |
|
Quan hệ lao động | Việc thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động đã cam kết chỉ bị tạm ngưng trong một thời gian nhất định, chứ không chấm dứt hoàn toàn | Quan hệ lao động giữa các bên cũng sẽ không còn tồn tại. Các bên không phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ lao động. |
Trường hợp | Người lao động đi nghĩa vụ quân sự, bị tạm giữ, tạm giam, lao động nữ mang thai;…
(khoản 2 Điều 30 Bộ luật Lao động 2019) |
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc; hông được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn; bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc…
(Điều 35 BLLĐ) Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày; cung cấp không trung thực thông tin … |
Thời gian | Luật không quy định về thời gian tối đa tạm hoãn hợp động mà do thỏa thuận hai bên. | Hai bên phải báo trước thời hạn cho nhau từ 3 – 45 ngày, trừ những trường hợp không phải trước. |
Quyền lợi | Người lao động không được hưởng lương và quyền, lợi ích đã giao kết trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
– 15 ngày từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc. Người sử dụng phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng còn thời hạn (trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác). (Điều 31 Bộ luật Lao động) |
NLĐ nếu chấm dứt hợp đồng lao động trái luật sẽ không được trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng lương, chi phí đào tạo…
NSDLĐ nếu chấm dứt hợp đồng lao động trái luật phải nhận NLĐ trở lại làm việc, hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động… |
2. Thời gian tạm hoãn có được tính vào thời gian thực hiện hợp đồng không?
Điều 30 Bộ luật Lao động 2019 quy định rõ các trường hợp được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động cụ thể gồm:
– NLĐ thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
– NLĐ bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự;
– NLĐ phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc cơ sở giáo dục bắt buộc;
– Lao động nữ mang thai theo quy định
– NLĐ được bổ nhiệm làm người quản lý doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
– NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
– NLĐ được ủy quyền để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác;
– Trường hợp khác do hai bên thỏa thuận.
Về việc nhận lại người lao động hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, Điều 31 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc và người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng lao động đã giao kết nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác.
Như vậy, có thể hiểu rằng thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động được tính vào thời hạn của hợp đồng.
Nếu tại thời điểm người lao động trở lại làm việc, thời hạn của hợp đồng lao động đã hết thì hợp đồng lao động sẽ chấm dứt (trừ trường hợp hai bên đồng ý gia hạn thời hạn của hợp đồng).
3. Không trở lại làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp đồng, bị xử lý như thế nào?
Chào bạn, theo khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động 2019 về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp:
– Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
– Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
– Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định
…
Như vậy, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nếu người lao động không quay trở lại làm việc sau thời gian tạm hoãn hợp đồng trong vòng 15 ngày.