Trong lĩnh vực tài chính, việc so sánh Báo cáo tài chính Thuế và Báo cáo tài chính Vay vốn ngân hàng rất quan trọng. Hai loại báo cáo này phục vụ các mục đích khác nhau: báo cáo thuế tập trung vào nghĩa vụ thuế, trong khi báo cáo vay vốn nhấn mạnh khả năng tài chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Sự khác biệt này ảnh hưởng đến quyết định đầu tư và quản lý tài chính.
1. Điểm giống nhau giữa Báo cáo tài chính Thuế và Báo cáo tài chính Vay vốn ngân hàng
Đầu tiên, để có thể phân biên được giữa hai loại Báo cáo tài chính này thì kế toán viên cần phải biết điểm giống giữa hai loại báo cáo tài chính. Giữa hai loại Báo cáo tài chính này thì sẽ có những điểm giống nhau như sau:
- Khi lập hai loại báo cáo tài chính Thuế và báo cáo tài chính Vay vốn ngân hàng kế toán viên đều phải cân đối các chỉ tiêu theo yêu cầu. Bên cạnh đó thì kế toán viên còn cần phải làm báo cáo tài chính dựa trên những nguyên tắc nhất định đã được đặt ra.
- Nội dung giữa hai loại báo cáo tài chính đó chính là đều phản ánh được nguồn vốn. Cộng thêm tài sản của doanh nghiệp luôn bằng với nhau.
- Chỉ tiêu trong báo cáo tài chính Thuế và báo cáo tài chính vay vốn ngân hàng đều có chỉ tiêu số dư trên tài khoản cuối kì là bằng nhau.
- Giữa hai loại báo cáo tài chính đều phải đủ các bộ như sau: Cân đối tài khoản, kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, quá trình lưu chuyển tiền tệ.

2. Phân biệt Báo cáo tài chính Thuế và Báo cáo tài chính Vay vốn ngân hàng
Điểm khác nhau sẽ là căn cứ chủ yếu để bạn có thể dễ dàng phân biệt được hai loại báo cáo tài chính này. Mỗi loại BCTC sẽ có những đặc điểm riêng biệt để kế toán viên có thể dựa vào đó phân biệt.
Tiêu chí | Báo cáo tài chính Thuế doanh nghiệp | Báo cáo tài chính Vay vốn ngân hàng |
---|---|---|
Doanh thu | Doanh thu trong báo cáo tài chính Thuế sẽ thể hiện khớp so với doanh thu trong Báo cáo Thuế | Phản ánh đúng thực tế doanh thu của nội bộ doanh nghiệp |
Lợi nhuận | Lợi nhuận ở trong báo cáo tài chính Thuế sẽ thể hiện lỗ hoặc lãi. Đối với cách tính lợi nhuận thì sẽ dựa trên tính chất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó còn có thể dựa trên yếu tố nắm thành lập của doanh nghiệp. | Lợi nhuận luôn luôn phải lãi trên 10% hoặc là 15% so với doanh thu thực tế |
Thuế TNDN | Trong trường hợp công ty kinh doanh thua lỗ thì sẽ không có mục thu nhập doanh nghiệp. | Vì doanh nghiệp bắt buộc phải có lợi nhuận nên phải có Thuế TNDN |
Công nợ phải thu của khách hàng | Luôn thể hiện đúng số công nợ phải thu của khách hàng | Đối với báo cáo tài chính Vay vốn ngân hàng thì số công nợ phải thu sẽ gấp đôi công nợ phải trả |
Công nợ phải trả của nhà cung cấp | Trong báo cáo tài chính Thuế sẽ phản ánh rõ về công nợ phải trả trên thực tế. | Số công nợ phải trả cho nhà cung cấp phải luôn thấp hơn công nợ phải thu của khách hàng |
Hàng tồn | Phản ánh rõ về thực trạng hàng tồn kho | Có chứa nội dung hàng tồn kho, tuy nhiên thì số lượng hàng tồn kho không được quá lớn. Cụ thể là số hàng tồn chỉ bằng ½ so với khoản công nợ phải thu của khách hàng |
Tiền mặt | Tiền được ghi trong báo cáo tài chính Thuế cần phải khớp với sổ sách kế toán | Số tiền mặt trên báo cáo tài chính Vay vốn ngân hàng phải phản ánh là ít thì mới có thể được vay vốn ngân hàng |
Số lần lập báo cáo tài chính | Mỗi năm một lần | Khi nào doanh nghiệp phát sinh vay vốn thì kế toán viên sẽ phải lập báo cáo tài chính. |
báo cáo tài chính | Cân đối kế toán, kết quả kinh doanh. Lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh Báo cáo tài chính doanh nghiệp | Cân đối kế toán, kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ |