1. Hình phạt là gì?
Theo quy định tại Điều 30 Bộ luật Hình sự 2015, hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.
Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.

2. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt đối với người dưới 18 tuổi
Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt đối với người dưới 18 tuổi được quy định tại Điều 102 Bộ luật Hình sự 2015.
2.1. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội đối với người dưới 18 tuổi
– Mức hình phạt đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội: Không quá 1/3 mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
Ví dụ: theo khoản 3 Điều 123 Tội giết người thì người chuẩn bị phạm tội này sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi mà chuẩn bị phạm tội này thì mức phạt cao nhất đối với họ không được quá 20 tháng tù.
– Mức hình phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội: Không quá 1/2 mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
Ví dụ: Theo khoản 3 Điều 123 Tội giết người thì người chuẩn bị phạm tội này sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Như vậy, trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mà chuẩn bị phạm tội này thì mức phạt cao nhất đối với họ không được quá 30 tháng tù.
2.2. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm tội chưa đạt đối với người dưới 18 tuổi
– Mức hình phạt đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa đạt: Không quá một phần ba mức hình phạt quy định tại Điều 100 và Điều 101 của Bộ luật Hình sự 2015.
Ví dụ: Một người 15 tuổi thực hiện hành vi cướp tài sản quy định khoản 3 Điều 168. Mức hình phạt cao nhất của khung này là 20 năm tù, như vậy, theo quy định tại Điều 101 về hình phạt tù có thời hạn, thì mức hình phạt cao nhất trong trường hợp phạm tội hoàn thành đối với người 15 tuổi là không quá 10 năm (không quá 1/2 mức mà điều luật quy định), và do đó, đối với trường hợp người 15 tuổi phạm tội cướp chưa đạt quy định tại khoản 3 Điều 168 thì mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với họ không quá 40 tháng tù giam.
– Mức hình phạt đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội chưa đạt: không quá một phần hai mức hình phạt quy định tại các Điều 99, 100 và 101 của Bộ luật Hình sự 2015.
Ví dụ: Một người 17 tuổi thực hiện hành vi cấu thành tội cướp tài sản quy định khoản 3 Điều 168. Mức hình phạt cao nhất của khung này là 20 năm tù, như vậy, theo quy định tại Điều 101 về hình phạt tù có thời hạn, thì mức hình phạt cao nhất trong trường hợp phạm tội hoàn thành đối với người 17 tuổi là không quá 15 năm (không quá 3/4 mức mà điều luật quy định), và do đó, đối với trường hợp người 17 tuổi phạm tội cướp chưa đạt quy định tại khoản 3 Điều 168 thì mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với họ không quá 7 năm 6 tháng tù.