1. Nguyên tắc cơ bản của pháp luật là gì?
Nguyên tắc cơ bản của pháp luật là những tư tưởng chỉ đạo cơ bản, mang tính xuất phát điểm, định hướng, chịu sự quy định của những quy luật khách quan của xã hội, xuyên suốt nội dung, hình thức pháp luật, toàn bộ thực tiễn pháp luật, hoạt động xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, hành vi pháp luật, ý thức pháp luật.
2. Phân tích các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam
2.1. Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân
Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của nhà nước ta, được quán triệt trong ND pháp luật, trong thực hiện, áp dụng pháp luật và là nguyên tắc hiến định. Điều 2 Hiến pháp năm 2013 quy định:
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Nguyên tắc tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân đòi hỏi ND của pháp luật cũng như hoạt động tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật phải thể hiện tính toàn quyền của nhân dân, quán triệt tư tưởng nhân dân là chủ thể cao nhất của quyền lực
Những năm gần đây, nhân dân ta đã tham gia vào việc góp ý xây dựng các văn bản pháp luật, kiểm tra giám sát các hoạt động của Nhà nước và xã hội, đặc biệt là hoạt động tư pháp.
2.2. Nguyên tắc dân chủ xã hội chủ nghĩa
Thể hiện ở việc ghi nhận các quyền tự do, dân chủ của công dân, quy định những hình thức pháp lí để đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào quản lí nhà nước, quản lí xã hội. Dân chủ được thể hiện ở các quyền và nghĩa vụ pháp lí của cá nhân, tổ chức và phải thông qua sự ghi nhận của pháp luật, bảo đảm thực hiện bằng Nhà nước và xã hội dưới những hình thức phù hợp. Pháp luật quy định những hình thức thực hiện dân chủ: trực tiếp và gián tiếp (đại diện), nội dung và cách thức thực hiện, cơ chế thực hiện các hình thức đó. Xét trên quy mô toàn xã hội cũng như trong các cộng đồng dân cư, dân chủ chỉ đảm bảo thực hiện tốt nhất khi thực hiện đổi mới mạnh mẽ hệ thống chính trị, đặc biệt là cơ sở.
Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về quy chế dân chủ cơ sở, tiêu biểu như Nghị định số 29/CP ngày 11-5-1998 về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là quy chế dân chủ ở cơ sở).
2.3. Nguyên tắc nhân đạo
Nguyên tắc này xuất phát từ sự tôn trọng, quan tâm và bảo vệ con người – giá trị cao quý nhất. Nhân tố con người, hệ thống các quyền và tự do của họ phải được luật định, có cơ chế hữu hiệu đảm bảo TH trên nguyên tắc thống nhất quyền và nghĩa vụ, tự do và trách nhiệm, phát huy tính tích cực, tự do sáng tạo của con người. Nguyên tắc nhân đạo thể hiện các biện pháp xử lí đối với người vi phạm pháp luật không nhằm mục đích xúc phạm thể xác và danh dự, nhân phẩm. Nhân đạo còn thể hiện trong hệ thống các quy định theo hướng có lợi nhất cho con người trong khuôn khổ hợp pháp và hợp đạo đức.
Trong bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã TH xu hướng giảm các bện pháp xử lí hình sự vừa đảm bảo nghiêm minh vừa có tính giáo dục mở đường cho người phạm tội hoàn lương.
2.4. Nguyên tắc thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý
Nguyên tắc thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ được thể hiện : các chủ thể pháp luật vừa có các quyền vừa có các nghĩa vụ pháp lí tương ứng Điều 15 Hiến pháp 2013 khẳng định
- Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ công dân.
- Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác.
- Công dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.
- Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
Nguyên tắc này cũng thể hiện rõ nét mới quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân trong điều kiện Nhà nước pháp quyền. Giữa nhà nước và cá nhân có mối quan hệ bình đẳng, đồng trách nhiệm.
2.5. Nguyên tắc công bằng
Ghi nhận, bảo vệ và bảo đảm thực hiện công bằng pháp luật là một trong những giá trị xã hội to lớn của pháp luật, đặc biệt là trong Nhà nước pháp quyền
Nguyên tắc công bằng của xã hội thể hiện trên nhiều phương diện, tiêu biểu như :việc quy định và áp dụng các biện pháp xử lí phải phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật, quy định mức độ hưởng thụ tương xứng với sự đóng góp, cống hiến,….Trong từng lĩnh vực quan hệ xã hội, công bằng lại có những đ điểm riêng, như công bằng trong việc hưởng thụ các giá trị VHNT, CS lao động, việc làm, y tế và giáo dục,…
2.6. Nguyên tắc: “được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm” đối với nhân dân và nguyên tắc “Chỉ được làm những gì mà pháp luật cho phép” đối với nhà nước
Đây là hai nguyên tắc phổ biến của pháp luật đang được quan tâm đặc biệt trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền, phát triển kinh tế thị trường, dân chủ hóa.
- Nguyên tắc thứ nhất được áp dụng đối với các cá nhân.
- Nguyên tắc thứ hai được áp dụng cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong một số lĩnh vực nhất định. Các cơ quan Nhà nước chỉ được hoạt động trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình đã được pháp luật quy định.