Trong các văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền, các giao dịch phát sinh của doanh nghiệp… thường phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật. Vậy, người đại diện theo pháp luật là ai? Quy định của người đại diện theo pháp luật như thế nào? Chức danh của người đại diện theo pháp luật trong các loại hình doanh nghiệp có giống nhau hay không?
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là gì?
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật. (Khoản 1 Điều 12 Luật Doanh nghiệp 2020)
Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và được ghi nhận trong Điều lệ công ty. Nếu doanh nghiệp có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đó.
Đồng thời, Khoản 2 Điều 12 của Luật này đã bổ sung thêm quy định mới so với Luật Doanh nghiệp 2014 về thẩm quyền và trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật, theo đó, trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì:
– Mỗi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đều là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba;
– Tất cả người người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người đại điện theo pháp luật của các loại hình doanh nghiệp
Loại hình doanh nghiệp | Người đại diện theo pháp luật | Căn cứ pháp lý |
Doanh nghiệp tư nhân | Chủ doanh nghiệp tư nhân | Khoản 3 Điều 190 Luật Doanh nghiệp 2020 |
Công ty hợp danh | Các thành viên hợp danh | Khoản 1 Điều 184 Luật Doanh nghiệp 2020 |
Công ty TNHH MVT | – Trường hợp tổ chức là chủ sở hữu:
+ Công ty phải có ít nhất một NĐDPL là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. + Trường hợp Điều lệ công ty không quy định: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là NĐDPL của công ty. – Trường hợp cá nhân là chủ sở hữu: Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch công ty là NĐDPL của công ty |
Khoản 3 Điều 79 Luật Doanh nghiệp 2020 |
Công ty TNHH hai thành viên trở lên | – Công ty phải có ít nhất một NĐDPL là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
– Trường hợp Điều lệ công ty không quy định: Chủ tịch Hội đồng thành viên là NĐDPL của công ty. |
Khoản 3 Điều 54 Luật Doanh nghiệp 2020 |
Công ty cổ phần | – Trường hợp công ty chỉ có một NĐDPL: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là NĐDPL của công ty.
– Trường hợp Điều lệ chưa có quy định: Chủ tịch Hội đồng quản trị là NĐDPL của công ty. – Trường hợp công ty có hơn một NĐDPL: Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là NĐDPL của công ty. |
Khoản 2 Điều 137 Luật Doanh nghiệp 2020 |
3. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật
The quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Đồng thời, Điều 28 của Luật này quy định:
Điều 28. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
Do đó, trường hợp có sự thay đổi người đại diện theo pháp luật, doanh nghiệp phải nhanh chóng thực hiện đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật với Phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi.