Pháp luật về lao động đã đưa ra những quy định về hợp đồng lao động vô hiệu nhằm đảm bảo được quyền lợi của các bên trong giao kết hợp đồng lao động và thể hiện tính chặt chẽ trong pháp luật về lao động ở Việt Nam. Vậy, hợp đồng lao động vô hiệu trong các trường hợp nào? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết sau.
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động vô hiệu được phân chia làm hai trường hợp là hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ và đồng lao động vô hiệu từng phần.
1. Hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ
Về nguyên tắc, hợp đồng lao động bị coi là vô hiệu khi hợp đồng đó không tuân thủ các quy định của pháp luật, ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể hoặc lợi ích chung của xã hội. Căn cứ theo khoản 1 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động bị coi là vô hiệu toàn bộ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
– Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực; tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Bộ luật này;
– Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.

2. Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần
Căn cứ theo khoản 2 Điều 49 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 130 Bộ luật Dân sự năm 2015
Tương tự như giao dịch dân sự vô hiệu, hợp đồng lao động vô hiệu từng phần cũng được hiểu là hợp đồng có một phần nội dung hợp đồng trái quy định của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến các phần còn lại của hợp đồng hoặc một phần nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật lao động, nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động thì phần đó sẽ bị vô hiệu.