1. Tiêu chuẩn luật sư và điều kiện hành nghề luật sư
Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.
Người có đủ tiêu chuẩn quy định này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

2. Hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Căn cứ Mục I Phụ lục III thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý luật sư ban hành kèm theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP quy định hồ sơ, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư như sau:
2.1. Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
– Bản chính hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận sức khoẻ;
– Bản sao hoặc bản sao điện tử Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật;
– Bản sao hoặc bản sao điện tử Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Người được miễn tập sự hành nghề luật sư lập 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, hồ sơ bao gồm:
– Văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
– Bản chính hoặc bản điện tử Giấy chứng nhận sức khoẻ;
– Bản sao hoặc bản sao điện tử Bằng cử nhân luật hoặc Bằng thạc sỹ luật, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
– Bản sao hoặc bản sao điện tử giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật Luật sư.
2.2. Nơi nộp hồ sơ và phương thức nộp hồ sơ
– Nơi nộp hồ sơ: Sở Tư pháp nơi tập sự hành nghề luật sư (đối với trường hợp tập sự hành nghề luật sư) hoặc Sở Tư pháp nơi người đó thường trú (đối với trường hợp miễn tập sự hành nghề luật sư)
– Phương thức nộp hồ sơ:
- Gửi trực tiếp
- Qua dịch vụ bưu chính
- Trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia
2.3. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khi giải quyết hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đối với người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ quan yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thời gian phối hợp cung cấp thông tin lý lịch tư pháp không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người yêu cầu nhận kết quả tại Sở Tư pháp nơi mình nộp hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.