Giấy tờ xe máy là yêu cầu bắt buộc cần có khi người dùng điều khiển phương tiện tham gia giao thông. Vậy, giấy tờ xe máy gồm những gì? Hãy cùng LawFirm.Vn tìm hiểu các loại giấy tờ xe máy trong bài viết dưới đây.
1. Giấy tờ xe máy bao gồm những gì?
Giấy tờ xe máy có nhiệm vụ chứng minh tính hợp pháp của phương tiện. Theo quy định, các loại giấy tờ xe máy gồm giấy đăng ký xe, bằng lái, giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc.
1.1. Giấy đăng ký xe máy
Giấy đăng ký xe máy còn được gọi là cà vẹt. Đây là giấy tờ để minh chứng về quyền sở hữu với chiếc xe của đó, đồng thời là cơ sở pháp lý để tránh những tranh chấp về tài sản của công dân.
Giấy đăng ký xe còn là yếu tố giúp cảnh sát và cơ quan chức năng xác minh thông tin khi có vi phạm giao thông hoặc tai nạn xảy ra. Nếu không may bị mất xe hoặc bị thay đổi thông tin (số máy, số khung), giấy đăng ký sẽ cung cấp thông tin quan trọng giúp tìm kiếm xe và điều tra được đối tượng trộm cắp.
1.2. Giấy phép lái xe máy
Giấy phép lái xe được cơ quan chức năng cấp cho cá nhân đã đáp ứng đủ các điều kiện:
- Độ tuổi
- Sức khỏe
- Đã vượt qua quá trình sát hạch theo quy định
Có hai loại giấy phép lái xe máy hiện nay là hạng A1 và hạng A2. Trong đó:
- Hạng A1: được cấp cho những người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3, người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh.
- Hạng A2: được cấp cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175cm3 trở lên, và các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.
1.3. Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 03/2021/ND-CP, giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc là bằng chứng giao kết hợp đồng giữa chủ xe cơ giới và các doanh nghiệp bảo hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc dành cho xe máy có vai trò bảo vệ quyền lợi về thân thể và tài sản của nạn nhân (người bị va chạm) khỏi rủi ro khi xảy ra va chạm hoặc các sự cố phát sinh.

2. Mức phạt lỗi không mang giấy tờ xe máy
Theo Điều 58 Luật Giao thông Đường bộ, khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy bắt buộc phải mang theo các giấy tờ gồm:
- Giấy đăng ký xe
- Giấy phép lái xe
- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
- Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân
Nếu thiếu hoặc không có giấy tờ xe máy sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
2.1. Mức phạt đối nếu không có giấy đăng ký xe máy
Theo điểm a khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ/CP (sửa đổi bởi điểm m khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không có giấy đăng ký xe sẽ bị xử phạt từ 800.000 đồng – 1.000.000 đồng.
Theo điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP), trường hợp chủ phương tiện không mang theo giấy đăng ký xe máy bị phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng.
Theo điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển sẽ bị tịch thu phương tiện nếu:
- Không có Giấy đăng ký xe
- Sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà người dùng không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (như không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp)
Vì vậy, việc mang theo đầy đủ Giấy đăng ký xe khi lưu thông giúp người dùng tránh bị xử phạt hành chính.
2.2. Mức phạt đối với giấy phép lái xe máy
Theo Nghị định 100/2019/ND-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/ND-CP), việc không có giấy phép lái xe sẽ bị xử phạt chọn tùy theo dung tích xi lanh của xe. Cụ thể:
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3: Phạt từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng theo điểm a Khoản 5 Điều 21 của Nghị định.
- Người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên: Phạt từ 4.000.000 đồng – 5.000.000 đồng theo điểm b Khoản 7 Điều 21 của Nghị định.
Ngoài ra, nếu người điều khiển xe máy chỉ quên không mang theo giấy phép lái xe mà vẫn có giấy phép hợp lệ, người dùng bị phạt từ 100.000 đồng – 200.000 đồng theo điểm c Khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/ND-CP.
Việc mang đủ giấy phép lái xe không chỉ giúp người dùng tránh bị xử phạt mà còn đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người trên đường, đồng thời còn đóng góp tích cực vào việc duy trì trật tự giao thông.
2.3. Mức phạt đối với giấy chứng nhận bảo hiểm
Theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong trường hợp người điều khiển xe máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc còn hiệu lực, người dùng sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng – 200.000 đồng.