1. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, cụ thể:
Năm | Tuổi nghỉ hưu (Nam) | Tuổi nghỉ hưu (Nữ) |
---|---|---|
2025 | 61 tuổi 03 tháng | 56 tuổi 08 tháng |
2026 | 61 tuổi 06 tháng | 56 tuổi 12 tháng (57 tuổi) |
2027 | 61 tuổi 09 tháng | 57 tuổi 04 tháng |
2028 | 62 tuổi | 57 tuổi 08 tháng |
2029 | 62 tuổi | 57 tuổi 12 tháng (58 tuổi) |
2030 | 62 tuổi | 58 tuổi 04 tháng |
2031 | 62 tuổi | 58 tuổi 08 tháng |
2032 | 62 tuổi | 58 tuổi 12 tháng (59 tuổi) |
2033 | 62 tuổi | 59 tuổi 04 tháng |
2034 | 62 tuổi | 59 tuổi 08 tháng |
2035 | 62 tuổi | 60 tuổi |
– Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động (nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định ở Bảng quy định tuổi nghỉ hưu) và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
– Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại Bảng quy định tuổi nghỉ hưu và có từ đủ 15 năm trở lên làm công việc khai thác than trong hầm lò theo quy định của Chính phủ;
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại Bảng quy định tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
– Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại Bảng quy định tuổi nghỉ hưu và có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động
Đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 64 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
– Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Đối tượng quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 khi nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 64 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 của Luật này;
– Có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
3. Mức lương hưu hằng tháng
Theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, mức lương hưu hằng tháng của đối tượng đủ điều kiện quy định được tính như sau:
Đối tượng | Số năm đóng BHXH | Công thức tính (%) | Mức tối đa |
---|---|---|---|
Lao động nữ | ≥ 15 năm | 45% (cho 15 năm đầu) + 2%/năm thêm | 75% |
Lao động nam | ≥ 20 năm | 45% (cho 20 năm đầu) + 2%/năm thêm | 75% |
Lao động nam | 15–19 năm | 40% (cho 15 năm đầu) + 1%/năm thêm | Không áp dụng tối đa |
Lưu ý:
- Mức hưởng tối đa là 75% đối với cả nam và nữ (trừ trường hợp nam đóng dưới 20 năm).
- Công thức áp dụng mức bình quân tiền lương theo Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Mức lương hưu hằng tháng của đối tượng hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động được tính như quy định trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%. Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi dưới 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu, từ đủ 06 tháng đến dưới 12 tháng thì giảm 1%.
Việc tính mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu mà có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam dưới 15 năm thì mỗi năm đóng trong thời gian này được tính bằng 2,25% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 72 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.