Để kinh doanh được nhóm các dịch vụ logistics chủ yếu đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.Để kinh doanh nhóm dịch vụ logistics liên quan đòi hỏi các doanh nghiệp tuân thủ các điều kiện về kinh doanh vận tải.
1. Tự chứng nhận xuất xứ là gì? Việt Nam có cho phép tự chứng nhận xuất xứ không?
Tự chứng nhận xuất xứ là việc doanh nghiệp tự xác nhận hàng hóa do mình sản xuất, xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí để được coi là hàng hóa có xuất xứ của quốc gia hoặc một FTA mà quốc gia đó tham gia. Nói cách khác, doanh nghiệp không phải đến các cơ quan Nhà nước để xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ mà tự cấp cho chính mình. Về hình thức, do doanh nghiệp không phát hành giấy chứng nhận xuất xứ nên việc tự chứng nhận xuất xứ được thể hiện bằng một dòng chữ ghi trên hóa đơn thương mại nói lên rằng hàng hóa của mình phù hợp với tiêu chí xuất xứ của một quốc gia hoặc FTA. Tự chứng nhận xuất xứ là một xu thế đang trở nên phổ biến. Các nước ASEAN đang thí điểm việc này. Trong các FTA Việt Nam – EU, Hiệp định TPP đều có nội dung cho phép doanh nghiệp tự chứng nhận xuất xứ. Tại Việt Nam, Bộ Công Thương đã ban hành các Thông tư 28/2015/TT-BCT và Thông tư 27/2017/TT-BCT để thí điểm tự chứng nhận xuất xứ trong ASEAN. Theo đó, để có thể được tự chứng nhận xuất xứ, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện:
– Xuất khẩu hàng hóa do chính mình sản xuất;
– Không vi phạm quy định về xuất xứ trong 2 năm gần đây;
– Là doanh nghiệp nhỏ và vừa trở lên;
– Có cán bộ được đào tạo, cấp chứng chỉ về xuất xứ hàng hóa. Kể từ ngày 1/1/2019, hàng hóa xuất khẩu sang EU được hưởng Quy chế ưu đãi phổ cập (GSP) cũng sẽ được phép tự chứng nhận xuất xứ.
2. Quy hoạch hiện nay về các trung tâm logistics là như thế nào?
Ngày 3/7/2015, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1012/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước đến 2020, định hướng đến năm 2030. Mục tiêu của Quy hoạch nhằm phát triển mạng lưới trung tâm logistics bảo đảm đáp ứng tốt nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu. Theo định hướng, cả nước sẽ có 21 trung tâm logistics: 3 trung tâm hạng I, 15 trung tâm hạng II, và 3 trung tâm logistics chuyên dụng hàng không. Các trung tâm logistics hạng I cấp quốc gia và quốc tế, có vai trò là trung tâm gốc tại các thành phố Hà Nội, Đà Nẵng và Đông Bắc Thành phố Hồ Chí Minh. Các trung tâm logistics hạng II cấp vùng, tiểu vùng và hành lang kinh tế, bám sát và hỗ trợ lưu thông hàng hóa từ sản xuất, nhập khẩu đến tiêu dùng, xuất khẩu; kết nối với hệ thống cảng biển, cảng cạn, cảng hàng không, ga đường sắt, mạng lưới giao thông đường bộ, các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu quốc tế và khu kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp, khu sản xuất hàng hóa tập trung… Miền Bắc hình thành và phát triển 7 trung tâm logistics hạng I, hạng II và 1 trung tâm logistics chuyên dụng gắn liền với cảng hàng không tại địa bàn các vùng, tiểu vùng và hành lang kinh tế. Miền Trung – Tây Nguyên hình thành và phát triển 6 trung tâm logistics hạng I, hạng II và 1 trung tâm logistics chuyên dụng hàng không tại địa bàn các vùng, tiểu vùng và hành lang kinh tế. Miền Nam hình thành và phát triển 5 trung tâm logistics hạng I, hạng II và 1 trung tâm logistics chuyên dụng hàng không tại địa bàn các vùng, tiểu vùng và hành lang kinh tế.
3. Trung tâm logistics loại I, loại II được định nghĩa như thế nào?
Quyết định 1012/QĐ-TTg đưa ra quy hoạch phát triển các trung tâm logistics trên cả nước. Mặc dù không đưa ra định nghĩa về trung tâm logistics loại I, loại II, nhưng qua nội dung Quyết định 1012/QĐ-TTg, có thể thấy: Trung tâm logistics loại I là các trung tâm logistics cấp quốc gia và quốc tế, kết nối các khu vực kinh tế lớn của đất nước và kết nối với các nước bên ngoài. Diện tích của trung tâm logistics loại này đến năm 2020 phải đạt tối thiểu 20 hecta, đến năm 2030 phải đạt tối thiểu 50 hecta. Trung tâm logistics loại II là các trung tâm logistics cấp khu vực, kết nối các tỉnh, thành phố thành mạng liên kết phân phối. Diện tích của trung tâm logistics loại này đến năm 2020 phải đạt tối thiểu 15 hecta, đến năm 2030 phải đạt tối thiểu 30 hecta. Thực tế, có những trung tâm logistics ở Việt Nam đã vượt quá các tiêu chuẩn tối thiểu trên khá xa, ví dụ ICD Long Bình có diện tích 200 hecta, trung tâm logistics TBS có diện tích 80 hecta và dự kiến mở rộng lên 120 hecta.

4. Điều kiện để được kinh doanh dịch vụ logistics là những gì?
Luật Đầu tư năm 2020 quy định dịch vụ logistics là một ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Khoản 1 Điều 234 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistic là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic theo quy định của pháp luật”. Chủ thể kinh doanh dịch vụ logistic phải là thương nhân. Theo khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại, thương nhân được hiểu là “tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”. Do dịch vụ logistics là một loại hình dịch vụ tổng hợp, bao gồm nhiều loại dịch vụ khác nhau nên khoản 1 Điều 4 của Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định: Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đối với dịch vụ đó. Trước đây, Nghị định 140/2007/NĐ-CP yêu cầu thương nhân kinh doanh các dịch vụ logistics chủ yếu phải có đủ phương tiện, thiết bị, công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu. Nghị định 163/2017/NĐ-CP không nêu yêu cầu này mà để các văn bản pháp luật chuyên ngành của từng loại dịch vụ quy định chi tiết.
5. Nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia kinh doanh dịch vụ logistics phải đáp ứng những điều kiện gì?
Nhà đầu tư nước ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịch vụ logistics theo các điều kiện sau:
a) Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa): – Được thành lập các công ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịch Việt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại Việt Nam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phải là công dân Việt Nam. – Công ty vận tải biển nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp.
b) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thể dành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
c) Trường hợp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%.
d) Trường hợp kinh doanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
đ) Trường hợp kinh doanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.
6. Nhóm dịch vụ vận tải phải đáp ứng những điều kiện gì?
Nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia kinh doanh dịch vụ logistics thuộc nhóm dịch vụ vận tải phải đáp ứng những điều kiện gì?
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụ vận tải đường sắt, nhà đầu tư nước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%. Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải đường bộ, nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện thông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phải là công dân Việt Nam.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng không.
7. Nhà đầu tư nước ngoài có bị hạn chế gì ?
Nhà đầu tư nước ngoài có bị hạn chế gì trong trường hợp kinh doanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật?
Đối với những dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật được cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ, nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện dưới hình thức doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau 3 năm hoặc dưới hình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài sau 5 năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ đó. Nhà đầu tư nước ngoài không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải. Ngoài ra, việc thực hiện dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật của nhà đầu tư nước ngoài bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.