Điều kiện kinh doanh dịch vụ kiến trúc (hành nghề kiến trúc) theo quy định pháp luật hiện nay là gì? Cùng LawFirm.Vn tìm hiểu chi tiết qua bài viết này nhé!
1. Dịch vụ kiến trúc là gì?
Dịch vụ kiến trúc là loại hình kinh doanh dịch vụ tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, bao gồm:
– Thiết kế kiến trúc công trình;
– Thiết kế kiến trúc trong đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, thiết kế đô thị;
– Thiết kế kiến trúc cảnh quan;
– Thiết kế nội thất;
– Chỉ dẫn đặc điểm kỹ thuật kiến trúc công trình;
– Đánh giá kiến trúc công trình;
– Thẩm tra thiết kế kiến trúc.
2. Điều kiện hành nghề kiến trúc của tổ chức
Tổ chức hành nghề kiến trúc phải đáp ứng điều kiện hoạt động sau đây:
(i) Được thành lập theo quy định của pháp luật;
(ii) Có cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc hoặc chủ trì thiết kế kiến trúc có chứng chỉ hành nghề kiến trúc;
(iii) Thông báo thông tin (1) và (2) cho cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi tổ chức hành nghề kiến trúc có trụ sở hoạt động.
Bên cạnh đó, tổ chức hành nghề kiến trúc đáp ứng điều kiện về hình thức tổ chức như sau:
– Tổ chức hành nghề kiến trúc gồm: văn phòng kiến trúc sư, tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp khác được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Kiến trúc 2019, Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Riêng đối với văn phòng kiến trúc sư phải do kiến trúc sư có chứng chỉ hành nghề kiến trúc thành lập và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp.
3. Cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc đối với cá nhân
Như đã đề cập bên trên, cá nhân đảm nhận chức danh chủ trì thiết kế kiến trúc, cá nhân chịu trách nhiệm chuyên môn về kiến trúc trong tổ chức hành nghề kiến trúc phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
Để được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, cá nhân phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục sau đây:
3.1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
– Có trình độ từ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc;
– Có kinh nghiệm tham gia thực hiện dịch vụ kiến trúc tối thiểu là 03 năm tại tổ chức hành nghề kiến trúc hoặc hợp tác với kiến trúc sư hành nghề với tư cách cá nhân; trừ trường hợp cá nhân đạt giải thưởng kiến trúc quốc gia hoặc giải thưởng quốc tế về kiến trúc thì được miễn điều kiện này.
– Đạt yêu cầu sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, trừ trường hợp cá nhân có thời gian liên tục từ 10 năm trở lên trực tiếp tham gia quản lý nhà nước về kiến trúc, đào tạo trình độ đại học trở lên về lĩnh vực kiến trúc, hành nghề kiến trúc được miễn điều kiện này.
3.2. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc
Để được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc, cá nhân đáp ứng đủ các điều kiện nêu ở mục 2.1 phải tiến hành thủ tục sau đây:
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề (theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 85/2020/NĐ-CP) kèm theo 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm có nền màu trắng chân dung của cá nhân đề nghị được chụp trong thời gian không quá 06 tháng;
– Văn bằng giáo dục đại học do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp phù hợp với nội dung chứng chỉ đề nghị cấp; đối với văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Các quyết định phân công công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê khai;
– Giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường hợp cá nhân là người nước ngoài;
– Kết quả sát hạch đạt yêu cầu còn hiệu lực;
Lưu ý: Các tài liệu nêu trên (trừ đơn đề nghị cấp chứng chỉ) phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Nơi nộp hồ sơ: Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề qua mạng hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan chuyên môn về kiến trúc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Thời hạn giải quyết:
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc.
– Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.