Một số quy định chung của chính sách đối với chế độ hưu trí: Tại Khoản 1, 2 Điều 56 Luật BHXH năm 2014 quy định mức lương hưu hàng tháng của lao động nam như sau:
Từ ngày Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 Luật BHXH tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam; mức tối đa bằng 75%.
Từ ngày 1/1/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật BHXH được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH quy định tại Điều 62 Luật BHXH.
Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Ngoài ra, tại Khoản 3 Điều 56 Luật BHXH quy định: Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật BHXH được tính như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Đối chiếu quy định về tính tỷ lệ hưởng lương hưu theo Luật BHXH nêu trên thì từ năm 2022:
– Lao động nam nghỉ hưu chỉ được nhận lương hưu với tỷ lệ tối đa 75% khi đã có đủ 35 năm đóng BHXH.
– Lao động nữ nghỉ hưu chỉ được nhận lương hưu với tỷ lệ tối đa 75% khi đã có đủ 30 năm đóng BHXH