Diện tích đất tính tiền sử dụng đất được quy định tại Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.
1. Tiền sử dụng đất là gì?
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc các trường hợp sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. (Khoản 44 Điều 3 Luật Đất đai 2024)
2. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
Căn cứ tính tiền sử dụng đất bao gồm:
- Diện tích đất tính tiền sử dụng đất
- Giá đất tính tiền sử dụng đất
- Chính sách miễn, giảm tiền sử dụng đất
3. Diện tích đất tính tiền sử dụng đất
Điều 4 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về diện tích đất tính tiền sử dụng đất như sau:
– Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp được giao, được chuyển mục đích sử dụng đất, được điều chỉnh quy hoạch chi tiết, được chuyển hình thức sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, điều chỉnh quyết định giao đất, điều chỉnh quy hoạch chi tiết, chuyển hình thức sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Diện tích tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là diện tích đất được công nhận ghi trên Phiếu chuyển thông tin để xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai (sau đây gọi là Phiếu chuyển thông tin) do cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.
Việc xác định hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các Điều 141, 195 và 196 Luật Đất đai 2024, Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Nghị định về cấp giấy chứng nhận.
Lưu ý: Diện tích tính tiền sử dụng đất theo quy định trên được tính theo đơn vị mét vuông (m2).