Ngày 19-6-2024, Chi cục Thuế Q.6 đã có văn bản cảnh báo gửi Cục Thuế TP.HCM và các chi cục thuế trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Chi cục Thuế Q.6 cho biết tra cứu dữ liệu người nộp thuế trên ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), phát hiện bà N.T.H. (huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định) đang làm đại diện pháp luật cho 116 công ty trên địa bàn TP.HCM. Trong đó có 5 công ty đặt tại Quận 6.
1. Danh sách 116 Doanh nghiệp rủi ro do 1 cá nhân thành lập
Theo Công văn 943/CCTQ6-KT2 v/v cảnh báo một người làm đại diện pháp luật 116 công ty. Theo đó, cơ quan thuế rà soát thông tin đăng ký doanh nghiệp của người đại diện theo pháp luật công ty, tra cứu dữ liệu người nộp thuế trên ứng dụng quản lý Ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS) tại chức năng danh bạ NNT, phát hiện một cá nhận làm người đại diện theo pháp luật đăng ký thành lập 116 công ty.
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 thì pháp luật không hạn chế số lượng cá nhân thành lập doanh nghiệp mà chỉ hạn chế đối với doanh nghiệp tư nhân tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020
Tuy nhiên theo Công văn 1873/TCT-TTKT năm 2022 của Tổng cục thuế thì hành vi cá nhân đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp là một trong 25 dấu hiệu doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn, thuế.
Danh sách 116 Doanh nghiệp rủi ro do 1 cá nhân thành lập:
Danh sách 116 Doanh nghiệp rủi ro do 1 cá nhân thành lập:
2. 25 dấu hiệu doanh nghiệp rủi ro về hóa đơn, thuế theo Công văn 1873/TCT-TTKT của Tổng cục Thuế gồm những gì?
Tổng cục Thuế đã đưa ra 25 dấu hiệu doanh nghiệp có rủi ro về hóa đơn, hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại Công văn 1873/TCT-TTKT năm 2022 như sau:
STT | Dấu hiệu doanh nghiệp có rủi ro |
1 | Doanh nghiệp thay đổi người đại diện trước pháp luật từ 02 lần trở lên trong vòng 12 tháng hoặc thay đổi người đại diện trước pháp luật đồng thời chuyển địa điểm kinh doanh |
2 | Doanh nghiệp có số lần thay đổi trạng thái hoạt động/thay đổi kinh doanh từ 02 lần trong năm. |
3 | Doanh nghiệp mới thành lập chuyển địa điểm kinh doanh nhiều lần trong 01 – 02 năm hoạt động. |
4 | Doanh nghiệp chuyển địa điểm hoạt động kinh doanh sau khi đã có Thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. |
5 | Doanh nghiệp thành lập do cá nhân có quan hệ gia đình cùng góp vốn như vợ, chồng, anh em ruột…. |
6 | Doanh nghiệp thành lập mới do người đứng tên giám đốc, đại diện theo pháp luật có Công ty do cơ quan thuế đã có thông báo bỏ địa chỉ kinh doanh (còn nợ thuế), tạm ngừng hoạt động kinh doanh có thời hạn. |
7 | Doanh nghiệp thành lập nhiều năm không phát sinh doanh thu, sau đó bán, chuyển nhượng cho người khác. |
8 | Doanh nghiệp thành lập không có giấy phép hoạt động khai thác khoáng sản nhưng xuất hóa đơn tài nguyên, khoáng sản. |
9 | Doanh nghiệp có hàng hóa bán ra, mua vào không phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng vùng. |
10 | Doanh nghiệp chưa nộp đủ vốn điều lệ theo đăng ký. |
11 | Các doanh nghiệp mua bán, sáp nhập với giá trị dưới 100 triệu đồng. |
12 | Các doanh nghiệp có phát sinh ngành nghề cho thuê nhân công (phát sinh lớn):
– Kinh doanh siêu thị (bán lẻ hàng hóa tiêu dùng, hàng điện máy); – Kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn; – Kinh doanh vận tải; kinh doanh vật liệu xây dựng; – Kinh doanh xăng dầu; – Kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi; kinh doanh khoáng sản (than, cao lanh, quặng sắt …); – Kinh doanh nông lâm sản (dăm gỗ, gỗ ván, gỗ thanh,…). |
13 | Doanh thu tăng đột biến:
Kỳ kê khai trước doanh thu rất thấp, xấp xỉ bằng 0 nhưng kỳ sau đột biến về doanh thu hoặc có doanh thu kỳ sau đột biến tăng (từ 03 lần trở lên so doanh thu bình quân của các kỳ trước) Số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phát sinh phải nộp thấp (thuế GTGT phải nộp < 1 % doanh số phát sinh trong kỳ). |
14 | Doanh thu lớn nhưng kho hàng không tương xứng hoặc không có kho hàng, không phát sinh chi phí thuê kho. |
15 | Doanh thu kê khai hàng năm phát sinh từ trên 10 tỷ đồng nhưng số thuế phát sinh phải nộp thấp dưới 100 triệu đồng (1 %). |
16 | Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn với số lượng lớn (từ 500 – 2000 số hóa đơn). Số lượng hóa đơn xóa bỏ lớn, bình quân chiếm khoảng 20% số hóa đơn sử dụng. |
17 | Doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 78/2021/TT-BTC có số lượng hóa đơn điện tử giảm bất thường so với số lượng hóa đơn đã sử dụng theo Nghị định 51/2010/NĐ-CP. |
18 | Doanh nghiệp không có thông báo phát hành hóa đơn hoặc có thông báo phát hành nhưng không có báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn (hoặc chậm báo cáo). |
19 | Doanh nghiệp có giá trị hàng hóa bán ra, thuế GTGT đầu ra bằng hoặc chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào, thuế GTGT đầu vào. |
20 | Doanh nghiệp có hàng hóa dịch vụ bán ra không phù hợp với hàng hóa dịch vụ mua vào. |
21 | Doanh nghiệp có doanh thu và thuế GTGT đầu ra, đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế phải nộp, có số thuế GTGT âm nhiều kỳ. |
22 | Doanh nghiệp không có tài sản cố định hoặc giá trị tài sản cố định rất thấp. |
23 | Doanh nghiệp có giao dịch đáng ngờ qua ngân hàng (tiền vào và rút ra ngay trong ngày). |
24 | Doanh nghiệp sử dụng lao động không tương xứng với quy mô và ngành nghề hoạt động |
25 | Một cá nhân đứng tên (người đại diện theo pháp luật) thành lập, điều hành nhiều doanh nghiệp. |