Đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh là thủ tục hành chính mà doanh nghiệp có vay vốn nước ngoài theo hình thức tự vay tự trả phải thực hiện tại Ngân hàng nhà nước để được cấp Thông báo xác nhận đăng ký khoản vay đối với các khoản vay trung và dài hạn.
1. Các khoản vay nước ngoài phải thực hiện đăng ký tại Ngân hàng nhà nước
Các khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:
- Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài (là khoản vay từ trên 01 năm).
- Khoản vay ngắn hạn được gia hạn mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 (một) năm.
- Khoản vay ngắn hạn không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời Điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành việc trả nợ khoản vay trong thời gian 10 (mười) ngày kể từ thời điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên (Tức hoàn thành việc trả nợ trong vòng 01 năm 10 ngày kể từ ngày rút vốn đầu tiên).
2. Cách xác định thời hạn khoản vay để thực hiện nghĩa vụ đăng ký khoản vay
2.1. Đối với các khoản vay trung, dài hạn nước ngoài
Thời hạn khoản vay được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
2.2. Đối với các khoản ngắn hạn nước ngoài
Đối với các khoản vay mà thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài.
2.3. Đối với các khoản vay ngắn hạn nước ngoài không có hợp đồng gia hạn nhưng còn dư nợ gốc tại thời Điểm tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên
Thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ cuối cùng.
2.4. Quy định về ngày rút vốn
Ngày rút vốn là ngày giải ngân tiền vay đối với các khoản vay giải ngân bằng tiền, ngày thông quan hàng hóa đối với các khoản vay dưới hình thức thuê tài chính nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Mục đích sử dụng tiền vay nước ngoài
Bên đi vay được phép vay nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:
- Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay.
- Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của doanh nghiệp mà bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài). Trong trường hợp này, giới hạn mức vay của bên đi vay trên tổng kim ngạch vay phục vụ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đó tối đa không vượt quá tỷ lệ góp vốn của bên đi vay trong doanh nghiệp mà bên đi vay tham gia góp vốn.
- Các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài quy định tại khoản này phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp.
- Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay.
4. Điều kiện doanh nghiệp vay vốn nước ngoài
4.1. Điều kiện vay vốn ngắn hạn nước ngoài
- Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho các mục đích sử dụng vốn trung, dài hạn;
- Đối với bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, khoản vay ngắn hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
4.2. Điều kiện vay vốn trung, dài hạn nước ngoài
4.2.1. Đối với bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước
Các khoản vay trung, dài hạn nước ngoài của các doanh nghiệp nhà nước phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương, thẩm định và chấp thuận theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp.
4.2.2. Đối với bên đi vay không phải là doanh nghiệp nhà nước
- Trường hợp bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của bên đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư;
- Trường hợp bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của bên đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
5. Hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh
– Đơn đăng ký khoản vay nước ngoài (theo mẫu tại Phụ lục 01 kèm theo Thông tư 03/2016/TT-NHNN);
– Bản sao (có xác nhận của bên đi vay) hồ sơ pháp lý của bên đi vay và bên sử dụng vốn vay đối với trường hợp bên đi vay không phải là bên sử dụng vốn vay gồm: Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác, Giấy đăng ký Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã theo quy định của pháp luật và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
– Bản sao (có xác nhận của bên đi vay) hoặc bản chính văn bản chứng minh mục đích vay;
Đối với khoản vay trung, dài hạn
- Phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Điều lệ Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với Khoản vay để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư xác định rõ quy mô vốn đầu tư;
- Phương án cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của bên đi vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật doanh nghiệp và Điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Điều lệ Hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với khoản vay để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của bên đi vay;
Đối với khoản vay ngắn hạn
- Báo cáo việc sử dụng khoản vay nước ngoài ngắn hạn ban đầu đáp ứng quy định về điều kiện vay nước ngoài ngắn hạn (kèm theo các tài liệu chứng minh) và phương án trả nợ đối với khoản vay nước ngoài đề nghị Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký.
- Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của bên đi vay) thỏa thuận vay nước ngoài và thỏa thuận gia hạn khoản vay ngắn hạn thành trung, dài hạn (nếu có); hoặc văn bản rút vốn kèm theo thỏa thuận khung;
- Bản sao và bản dịch tiếng Việt (có xác nhận của bên đi vay) văn bản cam kết bảo lãnh (thư bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh hoặc hình thức cam kết bảo lãnh khác) trong trường hợp khoản vay được bảo lãnh;
- Bản sao (có xác nhận của bên đi vay) văn bản của cấp có thẩm quyền phê duyệt việc vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp đối với bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước, trừ trường hợp bên đi vay là ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại thời điểm cuối tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài và văn bản chứng minh việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ đảm bảo an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật (nếu có) đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản (trong một số trường hợp:
- Trường hợp vay nước ngoài để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài: Văn bản của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài sẽ được cơ cấu lại từ nguồn vốn vay nước ngoài;
- Trường hợp phần vốn nhà đầu tư nước ngoài chuyển vào Việt Nam đã sử dụng để đáp ứng các khoản chi phí chuẩn bị đầu tư được chuyển thành khoản vay nước ngoài trung, dài hạn của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo quy định hiện hành của pháp luật có liên quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam: Văn bản của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên cho vay xác nhận các giao dịch thu, chi liên quan đến việc hình thành khoản vay;
- Trường hợp khoản vay ngắn hạn: Văn bản của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài ngắn hạn ban đầu.
- Văn bản, chứng từ chứng minh lợi nhuận được chia hợp pháp bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay và xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình chia và chuyển lợi nhuận về nước của bên cho vay nhằm chứng minh việc giải ngân khoản vay đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam theo quy định hiện hành về điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam;
- Văn bản giải trình về nhu cầu vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước cho phép theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về Điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
6. Thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh
Bước 1: Nộp đơn đăng ký Khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh
Trường hợp bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến:
Bên đi vay thực hiện khai báo đơn đăng ký khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh trên Trang điện tử để nhận mã số khoản vay, in đơn từ Trang điện tử, ký và đóng dấu;
Trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức nộp đơn trực tiếp:
Bên đi vay in mẫu đơn hoàn thành mẫu đơn theo quy định và chuẩn bị hồ sơ đăng ký khoản vay.
Bước 2: Gửi hồ sơ đăng ký khoản vay
Hình thức gửi hồ sơ:
- Bên đi vay gửi hồ sơ đăng ký khoản vay qua đường bưu điện;
- Nộp hồ sơ trực tuyến trên trang điện tử
- Nộp trực tiếp tại Ngân hàng nhà nước;
Thời hạn đăng ký khoản vay nước ngoài:
Bên đi vay phải gửi hồ sơ trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ:
- Ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài hạn hoặc ngày ký văn bản bảo lãnh trong trường hợp khoản vay có bảo lãnh hoặc ngày ký thỏa thuận rút vốn bằng văn bản trong trường hợp các bên thỏa thuận việc rút vốn trên cơ sở thỏa thuận khung đã ký và trước khi thực hiện rút vốn;
- Ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn đối với khoản vay tự vay tự trả;
- Ngày tròn 01 (một) năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với khoản vay tự vay tự trả sau khi quá hạn 10 ngày kể từ ngày tròn 01 năm rút vốn đầu tiên.
Bước 3: Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay
Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký khoản vay trong thời hạn:
- 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay trong trường hợp bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến;
- 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay trong trường hợp bên đi vay lựa chọn hình thức trực tiếp; hoặc
- 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của bên đi vay đối với trường hợp khoản vay bằng đồng Việt Nam phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận theo quy định pháp luật hiện hành về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh;
Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký khoản vay, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.
7. Thẩm quyền xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay
7.1. Ngân hàng Nhà nước (Vụ Quản lý ngoại hối)
Thực hiện việc xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi đối với các khoản vay có kim ngạch vay trên 10 (mười) triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương) và các khoản vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.
7.2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi bên đi vay đặt trụ sở chính
Thực hiện việc xác nhận đăng ký, đăng ký thay đổi đối với các khoản vay có kim ngạch vay đến 10 (mười) triệu USD (hoặc loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương).
8. Quy định về đồng tiền vay nước ngoài
8.1. Đồng tiền vay nước ngoài là ngoại tệ
Tất cả các khoản vay nước ngoài nói chung đều phải thực hiện là đồng ngoại tệ.
8.2. Đồng tiền vay nước ngoài là đồng Việt Nam
Vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô;
- Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay;
- Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp.
9. Thủ tục thay đổi đăng ký khoản vay nước ngoài
9.1. Các trường hợp phải đăng ký thay đổi khoản vay
Khi bên đi vay thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến khoản vay được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước bên đi vay có trách nhiệm thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước.
9.2. Các trường hợp phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng nhà nước
- Bên đi vay chỉ thực hiện thông báo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước, không thực hiện đăng ký thay đổi khoản vay đối với các nội dung sau:
- Trường hợp kế hoạch rút vốn, trả nợ, chuyển phí thực tế thay đổi trong phạm vi 10 (mười) ngày so với kế hoạch rút vốn, trả nợ, chuyển phí đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận trước đó, bên đi vay có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để thực hiện rút vốn, trả nợ theo kế hoạch thay đổi; không yêu cầu phải đăng ký thay đổi khoản vay với Ngân hàng Nhà nước.
- Thay đổi địa chỉ bên đi vay trong tỉnh, thành phố nơi bên đi vay đặt trụ sở chính;
- Thay đổi bên cho vay, các thông tin liên quan về bên cho vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay, trừ trường hợp bên cho vay đồng thời là đại diện các bên cho vay trong khoản vay hợp vốn và việc thay đổi bên cho vay làm thay đổi vai trò đại diện các bên cho vay;
- Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản.
Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày thay đổi hoặc nhận được thông báo thay đổi về các nội dung trên bên đi vay gửi văn bản thông báo qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan xác nhận đăng ký khoản vay.
9.3. Hồ sơ đăng ký thay đổi khoản vay
- Đơn đăng ký thay đổi khoản vay.
- Bản sao và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi khoản vay đã ký (có xác nhận của bên đi vay) trong trường hợp các nội dung thay đổi cần được thỏa thuận giữa các bên.
- Bản sao (có xác nhận của bên đi vay) ý kiến chấp thuận của bên bảo lãnh về nội dung thay đổi khoản vay đối với trường hợp khoản vay của bên đi vay được bảo lãnh.
- Bản sao (có xác nhận của bên đi vay) văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp về việc chấp thuận thay đổi phương án vay nước ngoài của bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước đối với trường hợp thay đổi tăng kim ngạch vay hoặc kéo dài thời hạn vay.
- Hồ sơ thay đổi tăng kim ngạch vay.
- Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc và lãi) đến thời điểm đăng ký thay đổi khoản vay đối với trường hợp đăng ký thay đổi kim ngạch vay, kế hoạch rút vốn, kế hoạch trả nợ hoặc ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ tài khoản.
10. Chế độ báo cáo đối khoản vay nước ngoài
10.1. Chế độ báo cáo đối với bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến
- Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo, bên đi vay phải báo cáo trực tuyến tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn tại Trang điện tử.
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay trên Trang điện tử, Chi nhánh duyệt báo cáo trên Trang điện tử để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu. Trường hợp thông tin báo cáo chính xác, bên đi vay sẽ được thông báo qua thư điện tử về việc đã hoàn thành việc báo cáo theo quy định. Trường hợp có thông tin chưa chính xác hoặc cần làm rõ, Chi nhánh thông báo bằng thư điện tử cho bên đi vay để thực hiện điều chỉnh số liệu.
10.2. Chế độ báo cáo đối với Bên đi vay lựa chọn hình thức nộp trực tiếp
- Định kỳ hàng quý, chậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo ngay sau kỳ báo cáo, bên đi vay phải gửi chi nhánh báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện các khoản vay ngắn, trung và dài hạn.
- Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của bên đi vay, vhi nhánh tổ chức việc nhập báo cáo của vên đi vay vào mẫu biểu trên Trang điện tử để lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu.
10.3. Báo cáo đột xuất
Các trường hợp đột xuất hoặc khi cần thiết, bên đi vay, ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản thực hiện báo cáo theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
11. Quy định về quyền và nghĩa vụ của bên đi vay
11.1. Quyền của Bên đi vay
- Quyết định hình thức vay nước ngoài phù hợp với nhu cầu, mục đích sử dụng trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan.
- Lựa chọn tổ chức tín dụng được phép để thực hiện khoản vay nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Đề nghị mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để tiếp nhận vốn vay, thực hiện cam kết theo thỏa thuận vay với bên cho vay nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Mua ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được phép khi thực hiện nghĩa vụ trả nợ nước ngoài theo cam kết, thỏa thuận tại các thỏa thuận vay.
11.2. Trách nhiệm của Bên đi vay
- Sử dụng vốn vay nước ngoài đúng mục đích, phù hợp với phạm vi hoạt động của bên đi vay và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm về năng lực pháp lý, năng lực tài chính, khả năng thực hiện khoản vay của bên cho vay nước ngoài.
- Chịu trách nhiệm trong việc ký và thực hiện thỏa thuận vay nước ngoài và các thỏa thuận khác có liên quan. Không được ký các thỏa thuận có nội dung trái quy định của pháp luật Việt Nam.
- Tự chịu trách nhiệm trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả và tự chịu mọi rủi ro khi thực hiện vay nước ngoài tự vay, tự trả.
- Tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực hiện việc đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài; mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền trả nợ khoản vay nước ngoài.
- Tuân thủ quy định tại Nghị định này, các quy định về quản lý ngoại hối, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan và tập quán quốc tế trong hoạt động vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.
- Tuân thủ chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài tự vay, tự trả.
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp lệ của các hồ sơ, tài liệu, chứng từ xuất trình đối với tổ chức tín dụng được phép, tổ chức tín dụng ở nước ngoài (trường hợp được phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài) khi thực hiện các giao dịch liên quan đến khoản vay nước ngoài.
- Thực hiện yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình thanh tra, kiểm tra, giám sát về hoạt động vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật.