Đặc xá và những điều kiện của người được đề nghị đặc xá là gì? Phạm nhân được đặc xá có quyền và nghĩa vụ gì? Trường hợp như thế nào thì không được đề nghị đặc xá? LawFirm.Vn xin được giải đáp các thắc mắc trên cũng như cung cấp cho bạn đọc thêm nhiều thông tin liên quan qua bài viết dưới đây.
1. Khái niệm về đặc xá? Điều kiện của người được đề nghị đặc xá
1.1. Đặc xá là gì?
Đặc xá cho phạm nhân là một sự việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đã được Hiến pháp quy định tại Điều 103. Đây là một hình thức miễn giảm trách nhiệm hình sự, miễn giảm hình phạt cho từng người cụ thể đã bị kết án tù.
Nói cách khác, đặc xá cho phạm nhân là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho những người đã bị kết án tù có thời hạn hoặc những người bị kết án tù chung thân vào những dịp có sự kiện trọng đại, những ngày lễ lớn của đất nước như ngày Quốc khánh, Tết nguyên đán,…hoặc trong những trường hợp đặc biệt.
Việc đặc xá này có thể giúp những người phạm tội trong phạm vi chưa bị kết án có thể được miễn giảm trách nhiệm hình sự; người đã bị kết án có thể được miễn hình phạt; người đang chấp nhận, thực hiện hình phạt có thể được đình chỉ chấp hành hình phạt đó; người đã chấp hành hình phạt có thể được xoá án tích;…
1.2. Điều kiện của người được đề nghị đặc xá
Tại Điều 11 Luật Đặc xá năm 2018 đã quy định cụ thể về các điều kiện đối với người được đề nghị đặc xá như sau:
(i) Người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, người bị kết án phạt tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;
- Đã chấp hành án phạt tù được một thời gian do Chủ tịch nước quyết định nhưng ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn; đã chấp hành án phạt tù ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn.
- Đã chấp hành xong các hình phạt bổ sung;
- Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;
- Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản này.
- Trường hợp được đặc xá đảm bảo sẽ không làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;
- Không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 của Luật này.
(ii) Người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước khi có quyết định tạm đình chỉ;
- Đã có thời gian chấp hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
- Các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;
- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
(iii) Người có đủ các điều kiện quy định tại các điểm a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đã lập công lớn trong thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
- Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người được tặng thưởng danh hiệu “Anh hùng Lao động”; người được tặng thưởng một trong các loại Huân chương, Huy chương Kháng chiến; cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”;
- Người đang mắc bệnh hiểm nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;
- Phạm tội khi dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
- Người từ đủ 70 tuổi trở lên;
- Có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;
- Phụ nữ có thai hoặc có con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ;
- Người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật; người có khó khăn trong nhận thức, không làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định.
(iv) Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1 Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được Chủ tịch nước quyết định thời gian đã chấp hành án phạt tù ngắn hơn so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
(v) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
2. Quyền và nghĩa vụ của người được đặc xá
Những người sau khi đề nghị được đặc xá và được Nhà nước, Chủ tịch nước chấp thuận sẽ được hưởng các chính sách khoan hồng. Đảng và Nhà nước ta sẽ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho những người này bằng các quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ đối với những người được đặc xá.
2.1. Quyền của người được đặc xá
Tại Điều 20 Luật Đặc xá đã quy định đối với những người được đặc xá sẽ có các quyền sau:
(i) Được cấp giấy chứng nhận đặc xá;
(ii) Được chính quyền địa phương, cơ qua, tổ chức và các đơn vị có liên quan giúp đỡ để những người được đặc xá dễ dàng hoà nhập với gia đình và cộng đồng, tạo điều kiện về việc làm giúp ổn định cuộc sống;
(iii) Được hưởng các quyền khác giống như người đã chấp hành xong án phạt tù theo quy định mà pháp luật đã đề ra.
2.2. Nghĩa vụ của người được đặc xá
(i) Xuất trình Giấy chứng nhận được đặc xá với UBND cấp xã hoặc các tổ chức, đơn vị quân đội nơi mà người đó về cư trú, làm việc;
(ii) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết;
(iii) Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
3. Các trường hợp không được đề nghị đặc xá
Tại Điều 4 Luật Đặc xá 2018 đã quy định về những trường hợp không được đề nghị đặc xá, cụ thể như sau:
(i) Bị kết án tù về tội phản quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; gián điệp; xâm phạm an ninh lãnh thổ; bạo loạn; khủng bố, chống đối chính quyền nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của Nhà nước; sản xuất, tàng trữ, phát tán, tuyên truyền những thông tin, tài liệu hay vật phẩm nhằm chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội xâm phạm, quấy rối an ninh; chống phá cơ sở giam giữ; một trong các tội đã được quy định tại Chương các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và là tội phạm chiến tranh của Bộ luật hình sự;
(ii) Bản án, phần bản án, hoặc quyết định của Toà án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự;
Ngoài các trường hợp kể trên còn có một vài trường hợp khác không được đề nghị đặc xá như: Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; trước đó đã được đặc xá; có từ hai tiền án, tiền sự trở lên; cố ý gây thương tích có tổ chức, có tính chất côn đồ; tội giết người có tổ chức, giết người có tính chất côn đồ; tội liên quan tới ma tuý; tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; người bị kết án tù do phạm từ 3 tội trở lên hoặc phạm từ 2 tội do cố ý trở lên, kể cả những trường hợp tổng hợp hình phạt;…
4. Một số câu hỏi thường gặp
4.1. Người đã được đặc xá thì trên lý lịch tư pháp của họ có tiền án hay không?
Những người phạm tội được miễn giảm hình phạt không làm phát sinh các hậu quả pháp lý của việc thực hiện trách nhiệm hình sự nên đương nhiên sẽ được xoá án tích ngay sau khi tuyên án. Còn những người được đặc xá, thực chất là được miễn chấp hành hình phạt còn lại theo quyết định của Chủ tịch nước. Khi một người được ân xá nghĩa là người đó không phải chấp hành hình phạt tù còn lại mà Toà án đã tuyên. Nhưng người đó vẫn phải thực hiện các quyết định khác trong bản án như: bồi thường thiệt hại, hình phạt bổ sung, án phí,…
Như vậy, người nhận được ân xá không có nghĩa là sẽ được xoá án tích mà sẽ căn cứ theo quy định của pháp luật đã được nêu trên. Nếu đã được xoá án tích thì trên lý lịch sẽ không ghi tiền án, tiền sự. Còn trường hợp người chưa đủ thời gian để đượcxoá án tích thì khi làm lý lịch sẽ phải ghi là có án tích.
4.2. Đặc xá có được xóa án tích không?
Người được đặc xá là người đã có án tích những sẽ được xoá đi khi đủ điều kiện theo quy định mà pháp luật đã đưa ra tại Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015 giống như người đã chấp hành xong án phạt tù. Cụ thể như sau:
(i) Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
(ii) Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặctử hình nhưng đã được giảm án.
(iii) Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
(iv) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.