Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh bao gồm: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (đồng thời kiêm Giám đốc/Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác)
1. Cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh
Tại khoản 1 Điều 182 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định công ty hợp danh có thể tổ chức hoạt động theo mô hình: Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (đồng thời kiêm Giám đốc/Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác).
2. Quy định về tổ chức quản lý của công ty cổ phần
2.1. Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên của công ty (thành viên hợp danh và thành viên góp vốn).
– Thành viên hợp danh: phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
– Thành viên góp vốn: có thể là cá nhân hoặc tổ chức và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty.
2.2. Chủ tịch hội đồng thành viên
Chủ tịch Hội đồng thành viên là thành viên hợp danh do Hội đồng thành viên bầu ra. Chủ tịch Hội đồng thành viên sẽ đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
Chủ tịch hội đồng thành viên, Giám đốc/Tổng giám đốc có các nhiệm vụ sau:
– Quản lý và điều hành công việc kinh doanh hằng ngày với tư cách là thành viên hợp danh;
– Triệu tập và tổ chức họp hội đồng thành viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
– Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh;
– Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo quy định của pháp luật;
– Đại diện cho công ty với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty thực hiện quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
– Nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy định.