Các thông tin quan trọng về xác nhận cư trú người dân cần lưu ý sẽ được LawFirm.Vn nêu trong nội dung bài viết dưới đây.
1. 4 thông tin quan trọng trong xác nhận cư trú
Tại Điều 17 Thông tư 55/2021/TT-BCA được sửa đổi bởi khoản 9 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định về việc giải quyết hồ sơ xác nhận cư trú.
Theo đó, công dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú bằng hình thức:
+ Yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú
+ Hoặc yêu cầu qua cổng dịch vụ công,
+ Qua ứng dụng VNeID
+ Hoặc dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú bao gồm:
+ Thông tin về nơi cư trú hiện tại,
+ Các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi cư trú,
+ Hình thức đăng ký cư trú và
+ Các thông tin về cư trú khác đang có trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Cũng theo quy định tại Điều luật này thì xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 01 năm kể từ ngày cấp. (Quy định cũ chỉ có giá trị sử dụng trong 6 tháng)
Nếu công dân có sự thay đổi hay điều chỉnh về thông tin về cư trú và được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh xác nhận thông tin cư trú hết giá trị sử dụng.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm xác nhận cư trú theo yêu cầu của công dân.
Về thời hạn xác nhận cư trú trong trường hợp thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Ngược lại, nếu nội dung đề nghị xác nhận không có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hay Cơ sở dữ liệu về cư trú thì thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc.
Theo quy định cũ thì đối với mọi trường hợp, thời gian giải quyết đều là 3 ngày.
2. Trường hợp nào phải đăng ký lưu trú?
Các trường hợp cần đăng ký lưu trú theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Thông tư 55/2021/TT-BCA sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định về như sau:
Khi có người đến lưu trú, đại diện hộ gia đình, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở khác có chức năng lưu trú thì phải thực hiện việc thông báo lưu trú cho người đang lưu trú theo một trong các hình thức liệt kê dưới đây:
Thứ nhất có thể yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan đăng ký cư trú
Thứ hai có thể yêu cầu qua cổng dịch vụ công,
Thứ ba, đăng ký qua ứng dụng VNeID
Và thứ tư có thể đăng ký trên dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
– Chủ hộ hoặc thành viên hộ gia đình hoặc đại diện cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở lưu trú du lịch đề nghị người đến lưu trú xuất trình 01 trong các giấy tờ pháp lý thể hiện thông tin về số định danh cá nhân theo quy định của pháp luật và thực hiện việc thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú;
– Đại diện cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm lập danh sách người đến điều trị nội trú và thực hiện thông báo lưu trú với cơ quan đăng ký cư trú nơi đặt trụ sở cơ sở khám chữa bệnh.
Như vậy, khi có người đến lưu trú thì đại diện hộ gia đình hoặc đại diện cơ sở khám chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở lưu trú ở khu công nghiệp, cơ sở khác có chức năng lưu trú cần phải thực hiện đăng ký lưu trú cho người đang lưu trú.