1. Biển số P.131(a,b,c): Biển báo cấm đỗ xe
1.1. Ý nghĩa của Biển số P.131(a,b,c): Biển báo cấm đỗ xe
Để báo nơi cấm đỗ xe trừ các xe được ưu tiên theo quy định, đặt Biển số P.131(a,b,c): Biển báo Cấm đỗ xe.
Biển số P.131a có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển.
Biển số P.131b có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới đỗ ở phía đường có đặt biển vào những ngày lẻ và biển số P.131c vào những ngày chẵn.
Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển nhắc lại.
Biển báo Cấm đỗ xe là loại biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo.
Lưu ý:
– Biển số P.131 (a,b,c): Biển báo cấm đỗ xe có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.
– Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 “Hướng tác dụng của biển”.
– Biển số P.131 (a,b,c): Biển báo cấm đỗ xe có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (DP.135) hoặc còn căn cứ vào các biển phụ.
– Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm đi qua các nút giao (trừ giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi chung), biển cấm phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo hướng đường đang có biển cấm, trừ các trường hợp có quy định riêng hoặc có biển phụ kèm theo.
1.2. Cách nhận biết Biển số P.131(a,b,c): Biển báo cấm đỗ xe
Biển số P.131(a,b,c): Biển báo cấm đỗ xe có hình tròn, nền xanh, viền đỏ, bị gạch chéo như hình dưới:

2. Mức phạt đối với lỗi đỗ xe nơi có biển cấm đỗ xe
Theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, đối với lỗi đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” sẽ bị xử phạt như sau:
2.1. Đối với xe máy
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 10, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.2. Đối với xe ô tô
Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe. (điểm e khoản 3, điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 10, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.3. Đối với xe máy chuyên dùng
Người điều khiển xe máy chuyên dùng đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. (điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. (điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)