1. Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe (Biển số P.130)
Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe là loại biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. (Điều 11 QCVN 41:2024/BGTVT)
1.1. Ý nghĩa của Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe (Biển số P.130)
Để báo nơi cấm dừng xe và đỗ xe, đặt Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe (Biển số P.130).
Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới dừng và đỗ ở phía đường có đặt biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Đối với các loại xe ô tô buýt chạy theo hành trình quy định được hướng dẫn vị trí dừng thích hợp.
Hiệu lực cấm của biển bắt đầu từ vị trí đặt biển đến nơi đường giao nhau hoặc đến vị trí quy định đỗ xe, dừng xe (hoặc đến vị trí đặt biển số P.135 “Hết tất cả các lệnh cấm” nếu đồng thời có nhiều biển cấm khác hết tác dụng). Nếu cần thể hiện đặc biệt thì vị trí bắt đầu cấm phải dùng biển số S.503f và vị trí kết thúc, dùng biển số S.503d “Hướng tác dụng của biển” đặt bên dưới biển chính.
Trong trường hợp chỉ cấm dừng, đỗ xe vào thời gian nhất định thì dùng biển số S.508 (a, b).
Trong phạm vi có hiệu lực của biển, nếu có chỗ mở dải phân cách cho phép xe quay đầu thì cần đặt thêm biển số P.130 nhắc lại.
Lưu ý:
– Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe (Biển số P.130) có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.
– Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 “Hướng tác dụng của biển”.
– Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe (Biển số P.130) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết tất cả lệnh cấm (DP.135)
– Nếu đoạn đường phải thi hành biển cấm đi qua các nút giao (trừ giao với các ngõ, ngách, hẻm hoặc lối ra vào cơ quan, đơn vị; hoặc khu đất lân cận mà phương tiện chỉ có thể ra, vào khu đất bằng một lối đi chung), biển cấm phải được nhắc lại đặt phía sau nút giao theo hướng đường đang có biển cấm, trừ các trường hợp có quy định riêng hoặc có biển phụ kèm theo.
1.2. Cách nhận biết Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe (Biển số P.130)
Biển báo cấm dừng xe và đỗ xe (Biển số P.130) có hình tròn, nền xanh, viền đỏ, nền xanh bị gạch chéo.

2. Mức phạt đối với lỗi dừng xe nơi có biển cấm dừng xe và đỗ xe
Theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, đối với lỗi dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” sẽ bị xử phạt như sau:
2.1. Đối với xe máy
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 10, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.2. Đối với xe ô tô
Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. (điểm đ khoản 2 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 10, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.3. Đối với xe máy chuyên dùng
Người điều khiển xe máy chuyên dùng dừng xe tại nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. (điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. (điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
3. Mức phạt đối với lỗi đỗ xe nơi có biển cấm đỗ xe
Theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, đối với lỗi đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” sẽ bị xử phạt như sau:
3.1. Đối với xe máy
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. (điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 10, điểm d khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
3.2. Đối với xe ô tô
Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 04 điểm giấy phép lái xe. (điểm e khoản 3, điểm b khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 10 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 10, điểm d khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
3.3. Đối với xe máy chuyên dùng
Người điều khiển xe máy chuyên dùng đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. (điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Trường hợp gây tai nạn giao thông bị phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng. (điểm a khoản 8 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)