1. Biển báo Hạn chế chiều cao (Biển số P.117)
Biển báo Hạn chế chiều cao là loại biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo. (Điều 11 QCVN 41:2024/BGTVT)
1.1. Ý nghĩa của Biển báo Hạn chế chiều cao (Biển số P.117)
Để báo hạn chế chiều cao của xe, đặt Biển báo Hạn chế chiều cao (Biển số P.117). Biển số P.117 có hiệu lực cấm các xe (cơ giới và thô sơ) có chiều cao vượt quá trị số ghi trên biển đi qua, kể cả các xe được ưu tiên theo quy định (chiều cao tính từ mặt đường, mặt cầu đến điểm cao nhất của xe hoặc hàng).
Trị số ghi trên biển là khoảng cách từ điểm cao nhất của mặt đường đến điểm thấp nhất của chướng ngại vật vượt trên đường (chiều cao tĩnh không) trừ đi 0,5 m. Cho phép làm tròn số đến 0,1 m theo hướng điều chỉnh tăng (ví dụ: chiều cao thực là 4,65 m; trị số ghi trên biển là: 4,65 – 0,5 = 4,15 làm tròn = 4,2 m).
Tất cả những vị trí trên đường có chiều cao tĩnh không dưới 4,75 m, đặt biển P.117 và biển W.239b. Trường hợp các vị trí có chiều cao tĩnh không từ 4,75 m đến 5,5 m và các vị trí tĩnh không giới hạn trên đường dân sinh (cống, hầm chui dân sinh,…), chỉ cần đặt biển W.239b để cảnh báo chiều cao tĩnh không thực tế của các điểm bị hạn chế. Đối với các vị trí có chiều cao tĩnh không trên 5,5 m, không cần đặt biển báo.
Lưu ý:
– Biển báo Hạn chế chiều cao (Biển số P.117) có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.
– Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 “Hướng tác dụng của biển”.
– Biển báo Hạn chế chiều cao (Biển số P.117) không cần quy định phạm vi có hiệu lực của biển, không có biển báo hết cấm.
1.2. Cách nhận biết Biển báo Hạn chế chiều cao (Biển số P.117)
Biển báo Hạn chế chiều cao (Biển số P.117) có hình tròn, nền trắng, viền đỏ và có ghi rõ một con số chỉ chiều cao tối đa cho phép của phương tiện được đi qua.

2. Mức phạt đối với lỗi đi vào đường cấm
2.1. Đối với xe máy
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển có thể bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. (Điểm b Khoản 6 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.2. Đối với xe ô tô
Người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự xe ô tô đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển có thể bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. (điểm i khoản 5 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị trừ 02 điểm giấy phép lái xe. (điểm a khoản 16 Điều 6 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
2.3. Đối với xe máy chuyên dùng
Người điều khiển xe máy chuyên dùng đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 168/2024/NĐ-CP)
Xem thêm: Lỗi đi vào đường cấm bị phạt bao nhiêu?