1. Bảo lĩnh là gì?
Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng thay thế biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân bị can, bị cáo khi có cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập.
Xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, trong đó có bị can, bị cáo. Theo đó, khi tiến hành tố tụng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân; thường xuyên kiểm tra tính hợp pháp và sự cần thiết của những biện pháp đã áp dụng, kịp thời hủy bỏ hoặc thay đổi những biện pháp đó nếu xét thấy có vi phạm pháp luật hoặc không còn cần thiết. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế biện pháp tạm giam. Điều này có nghĩa là, đối với bị can, bị cáo đang bị tạm giam nếu có đủ điểu kiện quy định và xét thấy cần thay đổi biện pháp tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh để thay thế biện pháp tạm giam.
Là biện pháp thay thế biện pháp tạm giam, bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn có tính ít nghiêm khắc hơn so với biện pháp tạm giam và có tính ưu việt là không hạn chế quyển tự do đi lại của bị can, bị cáo đồng thời tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức khác trong cộng đồng không phải là cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành hay tham gia tố tụng phát huy vai trò, trách nhiệm của mình trong việc quản lý, giáo dục bị can, bị cáo. Bị can, bị cáo khi được áp dụng biện pháp này vẫn sống cùng gia đình và cộng đồng trong xã hội nhưng vẫn bảo đảm mục đích không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử cũng như bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập.
2. Đối tượng áp dụng
Là biện pháp ngăn chặn được áp dụng thay thế cho biện pháp tạm giam nên đối tượng được bảo lĩnh thường là bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, tính chất ít nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn hoặc bị can, bị cáo ốm đau, bệnh tật, có cá nhân hoặc tổ chức đứng ra nhận bảo lĩnh.
Người được bảo lĩnh không bị hạn chế các quyền công dân mà được thực hiện tất cả các quyền này miễn sao việc thực hiện các quyền đó không gây trở ngại cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
3. Thẩm quyền và thủ tục bảo lĩnh
3.1. Thẩm quyền bảo lĩnh
Theo quy định tại khoản 4 Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử;
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
3.2. Thủ tục bảo lĩnh
Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan; không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội; không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh. Trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh phải có ít nhất hai người đủ 18 tuổi trở lên và là người thân thích của bị can, bị cáo. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của cơ quan, tổ chức mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ của họ. Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo vê’ những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
Cá nhân nhận bảo lĩnh phải có tư cách đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh. Việc nhận bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
4. Thời hạn bảo lĩnh
Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Trường hợp cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức đó bị tước quyền bảo lĩnh và tùy mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, người được bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc hơn.