1. Biển báo Tốc độ tối đa cho phép (Biển số P.127)
Biển báo Tốc độ tối đa cho phép là loại biển báo cấm để biểu thị các điều cấm. Người tham gia giao thông phải chấp hành những điều cấm mà biển đã báo.
1.1. Ý nghĩa của Biển báo Tốc độ tối đa cho phép (Biển số P.127)
Để báo tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy, đặt Biển báo Tốc độ tối đa cho phép (Biển số P.127);
Biển có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển trừ các xe được ưu tiên theo quy định. Người điều khiển phương tiện căn cứ vào điều kiện cụ thể khác như khí hậu thời tiết tình trạng mặt đường, tình hình giao thông, phương tiện, điều kiện sức khỏe để điều khiển phương tiện với tốc độ phù hợp, an toàn và không quá giá trị ghi trên biển;
Số ghi trên biển tốc độ tối đa cho phép tính bằng km/h và tùy theo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc điều kiện khai thác thực tế của đường mà quy định cho phù hợp.
Trong trường hợp chuyển tiếp từ giá trị tốc độ lớn xuống giá trị tốc độ nhỏ mà sự chênh lệch giữa hai giá trị tốc độ này lớn thì nên đặt biển tốc độ tối đa trung gian. Đoạn chuyển tiếp trung gian được quy định là không nhỏ hơn 250 m cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 120 km/h xuống 100 km/h; 200 m cho cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 100 km/h xuống 80 km/h; 150 m cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 80 km/h xuống 60 km/h; 180 m cho việc chuyển tiếp từ tốc độ 90 km/h xuống 60 km/h hoặc từ tốc độ 80 km/h xuống 50 km/h;
Trường hợp đường qua cầu tạm, cầu yếu, qua cầu phao, đường vào phà, trạm kiểm tra giao thông, qua hầm, qua trạm thu phí, trạm kiểm tra tải trọng xe, thì tùy theo yêu cầu kỹ thuật để quy định tốc độ tối đa cho phép.
Trường hợp đường qua công trường đang thi công sử dụng biển cảnh báo công trường, trường hợp cần thiết thì sử dụng biển hạn chế tốc độ tối đa cho phép tạm thời. Hết phạm vi công trường cần có biển báo hết cấm. Khi công trường hoàn thành hoặc ngừng thi công, phải tháo bỏ biển báo cấm tạm thời ngay sau khi khôi phục lại giao thông bình thường;
Khi sử dụng biển số P.127 tại các đoạn nhập làn và tách làn của các vị trí ra và vào đường ô tô, để chỉ rõ hiệu lực của biển chỉ có tác dụng cho các xe nhập làn và tách làn tại vị trí này, sử dụng kèm biển số S.509, trên biển ghi chữ “Lối vào” hoặc “Lối ra” tương ứng.
Lưu ý:
– Biển báo Tốc độ tối đa cho phép (Biển số P.127) có hiệu lực bắt đầu từ vị trí đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đó, biển đặt cách xa vị trí định cấm thì phải đặt biển phụ số S.502 để chỉ rõ khoảng cách từ sau biển cấm đến vị trí biển bắt đầu có hiệu lực.
– Khi cần thiết để chỉ rõ hướng tác dụng của biển và chỉ vị trí bắt đầu hay vị trí kết thúc hiệu lực của biển phải đặt biển phụ số S.503 “Hướng tác dụng của biển”.
– Biển báo Tốc độ tối đa cho phép (Biển số P.127) có hiệu lực đến nơi đường giao nhau tiếp giáp hoặc đến vị trí đặt biển hết cấm (các biển số DP.134, DP.135)
1.2. Cách nhận biết Biển báo Tốc độ tối đa cho phép (Biển số P.127)
Biển báo Tốc độ tối đa cho phép (Biển số P.127) có hình tròn, viền đỏ, hình con số lớn màu đen thể hiện tốc độ tối đa cho phép (ví dụ: 40, 60, 80 km/h).
2. Mức phạt đối với lỗi điều khiển xe chạy quá tốc độ
2.1. Đối với xe mô tô, xe gắn máy
– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng (Điểm c Khoản 2 Điều 6 NĐ 100, sửa đổi bởi Điểm k Khoản 34 Điều 2 NĐ 123);
– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng. (Điểm a Khoản 4 Điều 6 NĐ 100, sửa đổi bởi Điểm g Khoản 34 Điều 2 NĐ 123)
– Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. (Điểm a Khoản 7 Điều 6 NĐ 100)
Hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm c Khoản 10 Điều 6 NĐ 100)
2.2. Đối với xe ô tô
– Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a Khoản 3 Điều 5 NĐ 100)
– Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng (Điểm i Khoản 5 Điều 5 NĐ 100, sửa đổi bởi Điểm đ Khoản 34 Điều 2 NĐ 123)
Hình thức phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 NĐ 100, sửa đổi bởi Điểm c Khoản 34 Điều 2 NĐ 123)
– Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h thì bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng (Điểm a Khoản 6 Điều 5 NĐ 100)
Hình thức phạt bổ sung: Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm c Khoản 11 Điều 5 NĐ 100)
– Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 5 NĐ 100)
Hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm c Khoản 11 Điều 5 NĐ 100)
2.3. Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng
– Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định từ 5 km/h đến dưới 10 km/h thì bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (Điểm a Khoản 3 Điều 7 NĐ 100)
– Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (Điểm a Khoản 4 Điều 7 NĐ 100)
Hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng. (Điểm a Khoản 10 Điều 7 NĐ 100)
– Người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm b Khoản 6 Điều 7 NĐ 100)
Hình thức phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng. (Điểm b Khoản 10 Điều 7 NĐ 100)