Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết được vốn chủ sở hữu là gì cũng như vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ khác nhau những điểm nào. Hãy cùng theo dõi bài viết sau để được giải đáp về vốn chủ sở hữu nhé!
1. Vốn chủ sở hữu là gì? Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa gì?
1.1. Vốn chủ sở hữu là gì?
Vốn chủ sở hữu có tên tiếng anh là Owner’s Equity và được viết tắt VSH. Vốn chủ sở hữu là một trong những yếu tố quan trọng hình thành nên cơ cấu nguồn vốn. Đây là nguồn vốn do chủ doanh nghiệp và các thành viên cùng góp vốn nhằm phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Các thành viên góp vốn xây dựng nên nguồn lực cần thiết nhằm đưa doanh nghiệp đi vào hoạt động kinh doanh. Đồng thời, những thành viên này được hưởng các quyền lợi như quyết định hoạt động kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận cũng như gánh các khoản lỗ từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Đây được xem là nguồn vốn thường xuyên và ổn định được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như là chênh lệch giá cổ phiếu, giá trị tài sản, lợi nhuận kinh doanh.
1.2. Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa gì?
Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, tác động đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu thể hiện sự phản ánh về số liệu cũng như tình hình tăng giảm các loại vốn thuộc sở hữu doanh nghiệp và các thành viên góp vốn. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu đại diện đối với giá trị cổ phần mà nhà đầu tư sở hữu.
2. Vốn chủ sở hữu bao gồm những gì?
Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các yếu tố khác nhau
Vốn chủ sở hữu được thể hiện chi tiết qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp với các thành phần khác nhau.
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ những yếu tố sau:
– Đầu tiên là vốn góp của chủ sở hữu: Đâu là vốn góp thực tế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông. Vốn góp được ghi nhận cụ thể chi tiết trên giấy tờ điều lệ của công ty. Nguồn vốn này có thể là tiền hoặc tài sản được dùng để hình thành doanh nghiệp và vận hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Khoản lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Lợi nhuận được hình thành từ các quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phân phối và đặc biệt là lợi nhuận chưa được phân phối.
Đây là phần lợi nhuận sau thuế còn lại chưa được chia cho các cổ đông và thành viên liên doanh. Phần này được giữ lại để góp vào nguồn vốn để tiếp tục tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Chênh lệch đánh giá tài sản của doanh nghiệp:
Đây là việc đánh giá lại giá trị tài sản được đưa vào vốn chủ sở hữu, chủ yếu là đánh giá tài sản cố định, bất động sản, hàng tồn kho,….Từ đó có thể làm tăng hoặc giảm vốn chủ sở hữu dựa trên giá trị chênh lệch tăng hoặc giảm .
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong các trường hợp như là mua bán, trao đổi thanh toán thực tế phát sinh ngoại tệ, đánh giá lại các mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hoặc chuyển đổi báo cáo tài chính từ ngoại tệ sang Việt Nam đồng.
Ngoài ra vốn chủ sở hữu còn bao gồm các tài sản vô hình như là bản quyền, quyền khai thác,…
3. Những yếu tố có tác động đến vốn chủ sở hữu
3.1. Khi vốn chủ sở hữu tăng
Vốn chủ sở hữu tăng do các yếu tố sau:
– Chủ sở hữu góp thêm vốn vào nguồn vốn doanh nghiệp.
– Nguồn vốn bổ sung được hình thành từ lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu doanh nghiệp.
– Cổ phiếu của công ty được phát hành cao hơn so với mệnh giá ghi sổ.
– Giá trị của quà tài trợ tặng, biếu trừ đi khoản tiền thuế phải nộp là số dương đông và được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn chủ sở hữu.
Các yếu tố làm vốn chủ sở hữu tăng
3.2. Khi vốn chủ sở hữu giảm
Vốn chủ sở hữu giảm do các yếu tố sau:
– Doanh nghiệp phải hoàn trả lại phần vốn đã góp cho đối tượng là chủ sở hữu
– Cổ phiếu có giá khi phát hành thấp hơn so với mệnh giá
– Doanh nghiệp, công ty chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể
– Thực hiện bù lỗ vào các hoạt động các hoạt động kinh doanh theo quy định của nhà nước
– Các công ty cổ phần thực hiện hủy bỏ cổ phiếu quỹ
4. Phân biệt vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ
Vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ đều là nguồn vốn hình thành, đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự khác nhau của vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ được thể hiện qua những điểm sau:
4.1. Về bản chất vốn
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ số vốn từ các chủ sở hữu mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Đây là nguồn vốn do các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư hoặc có thể hình thành từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản được hình thành bởi chủ sở hữu hay các thành viên trong công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty. Nói cách khác, vốn điều lệ là tổng mệnh giá của cổ phần đã bán hoặc đăng ký mua khi thực hiện thành lập công ty cổ phần.
4.2. Về chủ sở hữu
Đối với vốn chủ sở hữu thì người chủ sở hữu có thể là Nhà nước, cá nhân hoặc các tổ chức tham gia góp vốn, các cổ đông mua và nắm giữ cổ phiếu doanh nghiệp.
Đối với vốn điều lệ, chủ sở hữu của vốn điều lệ là các cá nhân hay tổ chức đã góp vốn hoặc cam kết góp vốn khi thành lập doanh nghiệp.
4.3. Về cơ chế hình thành
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước (doanh nghiệp nhà nước ), doanh nghiệp góp vốn cổ phần. Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp bỏ ra hoặc do góp vốn cổ phần được bổ sung từ lợi nhuận để lại hoặc các nguồn thu khác của doanh nghiệp.
Đối với vốn điều lệ, nguồn vốn được hình thành bởi số vốn góp của các thành viên công ty, chủ sở hữu cam kết đóng góp trong một thời gian nhất định theo quy định điều lệ của công ty.
4.4. Về nghĩa vụ nợ
Do vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành từ chủ sở hữu doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn hoặc từ lợi nhuận kinh doanh nên nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không phải là một khoản nợ.
Vốn điều lệ được xem là tài sản mà các thành viên và chủ sở hữu công ty cam kết đóng góp khi thành lập công ty. Vì vậy, trong trường hợp công ty phá sản thì vốn điều lệ là một khoản nợ của công ty.
4.5. Về quy mô nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu có quy mô vốn lớn hơn vốn điều lệ
4.6. Sự ghi nhận về mặt pháp lý
Vốn chủ sở hữu không phải thông báo, đăng ký với cơ quan đăng ký doanh nghiệp. Đồng thời được hạch toán chi tiết theo nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp
Vốn điều lệ phải đăng ký với cơ quan đăng ký doanh nghiệp và ghi trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và điều lệ của doanh nghiệp. Theo Điều 30 Luật doanh nghiệp 2020 quy định thì khi tăng giảm vốn điều lệ phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh.
4.7. Ý nghĩa của nguồn vốn
Ý nghĩa của vốn chủ sở hữu là sự phản ánh số liệu cũng như tình hình tăng, giảm các loại nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các thành viên góp vốn vào doanh nghiệp. Bên cạnh đó, vốn chủ sở hữu thể hiện vai trò đại diện cho giá trị cổ phần mà các nhà đầu tư sở hữu.
Ý nghĩa của vốn điều lệ là sự thể hiện cho sự cam kết trách nhiệm vật chất của các nhà đầu tư đối với doanh nghiệp. Đây là cơ sở để phân chia lợi nhuận cũng như rủi ro đối với các thành viên góp vốn.