1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm là một trong những cơ sở để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm là một trong những cơ sở để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, Điều 589 của Bộ luật này quy định rằng cá nhân, tổ chức có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi tài sản của họ bị xâm phạm, dẫn đến thiệt hại về tài sản.
Theo quy định, để yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, người yêu cầu cần chứng minh được các yếu tố sau:
- Có thiệt hại thực tế: Người yêu cầu phải chứng minh rằng họ đã chịu thiệt hại do tài sản bị xâm phạm, bao gồm thiệt hại về tài sản, lợi ích gắn liền với tài sản, và các chi phí hợp lý để ngăn chặn hoặc khắc phục thiệt hại.
- Có hành vi xâm phạm: Cần phải có hành vi xâm phạm tài sản của người yêu cầu, có thể là hành vi cố ý hoặc vô ý của người khác.
- Mối quan hệ nhân quả: Phải chứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa hành vi xâm phạm và thiệt hại xảy ra. Điều này có nghĩa là thiệt hại phải là hậu quả trực tiếp của hành vi xâm phạm tài sản.
- Người gây thiệt hại có lỗi: Trong trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, người yêu cầu cũng cần chứng minh rằng người gây thiệt hại có lỗi trong việc thực hiện hành vi xâm phạm tài sản.
Nếu các yếu tố trên được chứng minh đầy đủ, người yêu cầu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại từ người gây thiệt hại.
Xem thêm: Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

2. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 và hướng dẫn tại Điều 6 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
2.1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng
Việc bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng quy định tại khoản 1 Điều 589 của Bộ luật Dân sự căn cứ vào thỏa thuận của các bên, trường hợp không thỏa thuận được thì xác định thiệt hại như sau:
– Trường hợp tài sản là vật thì xác định thiệt hại đối với tài sản bị mất, bị hủy hoại căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng loại hoặc tài sản cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao mòn của tài sản bị mất, bị hủy hoại tại thời điểm giải quyết bồi thường.
Đối với tài sản là tiền thì thiệt hại được xác định là số tiền bị mất, bị hư hỏng.
Đối với giấy tờ có giá bị mất, bị hư hỏng mà không thể khôi phục được thì thiệt hại được xác định là giá trị của các giấy tờ bị mất, bị hư hỏng tại thời điểm giải quyết bồi thường. Trường hợp giấy tờ có giá bị mất, bị hư hỏng mà có thể khôi phục được thì thiệt hại được xác định là các chi phí cần thiết để khôi phục các giấy tờ đó.
– Đối với tài sản bị hư hỏng, thiệt hại là chi phí để sửa chữa, khôi phục lại tình trạng tài sản trước khi bị hư hỏng theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết bồi thường để xác định thiệt hại; nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định theo quy định trên.
2.2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút
Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút quy định tại khoản 2 Điều 589 của Bộ luật Dân sự là hoa lợi, lợi tức mà người bị thiệt hại đang hoặc sẽ thu được nếu tài sản không bị mất, bị hư hỏng.
Hoa lợi, lợi tức được tính theo giá thực tế đang thu, nếu chưa thu thì theo giá thị trường cùng loại hoặc mức giá thuê trung bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định thiệt hại; đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, hoa lợi, lợi tức được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy ra.
2.3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại quy định tại khoản 3 Điều 589 của Bộ luật Dân sự là những chi phí thực tế, cần thiết tại thời điểm chi trong điều kiện bình thường cho việc áp dụng các biện pháp cần thiết làm cho thiệt hại không phát sinh thêm; sửa chữa, khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản bị xâm phạm.
Ví dụ: T đã có hành vi làm cháy nhà của H. Chi phí dập tắt đám cháy là X đồng; chi phí sửa chữa, khôi phục lại nhà như tình trạng ban đầu là Y đồng. Trường hợp này, X đồng là chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại. Y đồng là chi phí khắc phục thiệt hại.
2.4. Thiệt hại khác do luật quy định
Ngoài các khoản thiệt hại nêu trên, còn có thể có những thiệt hại khác mà pháp luật quy định, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.