Quy định về giao kết hợp đồng thử việc mới nhất

0

Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.


1. Phương thức giao kết hợp đồng thử việc

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, kể từ ngày 01/01/2021, nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên phải giao kết hợp đồng theo 02 phương thức sau:

– Giao kết hợp đồng thử việc;

– Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động.


2. Nội dung của hợp đồng thử việc

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, nội dung của hợp đồng thử việc sẽ phải bao gồm các nội dung chính yếu sau đây:

1. Tên, địa chỉ của doanh nghiệp và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía doanh nghiệp;

2. Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

3. Thời gian thử việc.

4. Công việc và địa điểm làm việc;

5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

6. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

7. Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền huỷ bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động (có bao gồm thời gian thử việc) đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường. nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà các bên đã thoả thuận.


3. Một số lưu ý các vấn đề sau khi thỏa thuận thử việc

– Mỗi vị trí công việc chỉ được thử việc một lần. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

– Tiền lương do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó (Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương của doanh nghiệp).

– Về thời gian thử việc:

+ Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

+ Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

+ Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

+ Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

– Khi kết thúc thời gian thử việc, doanh nghiệp phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì doanh nghiệp tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Trường hợp không thông báo kể quả thử việc cho người lao động, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 5, Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

4.7/5 - (100 bình chọn)

 
® 2024 LawFirm.Vn - Thông tin do LawFirm.Vn cung cấp không thay thế cho tư vấn pháp lý. Nếu bạn yêu cầu bất kỳ thông tin nào, bạn có thể nhận được cuộc gọi điện thoại hoặc email từ một trong những Quản lý của chúng tôi. Để biết thêm thông tin, vui lòng xem chính sách bảo mật, điều khoản sử dụng, chính sách cookie và tuyên bố miễn trừ trách nhiệm của chúng tôi.
Có thể bạn quan tâm
Để lại câu trả lời

Trường "Địa chỉ email" của bạn sẽ không được công khai.