1. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là ai?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là hai tư cách tố tụng khác nhau, thậm chí hoàn toàn đối lập nhau được quy định trong cùng một điều luật, bao gồm: Người có quyền lợi liên quan đến vụ án và người có nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Trong vụ án hình sự có thể có người chỉ có quyền lợi liên quan đến vụ án, có người chỉ có nghĩa vụ liên quan đến vụ án, cũng có thể có người vừa có quyền lợi, vừa có nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Việc các nhà làm luật quy định quyền và nghĩa vụ của họ trong cùng một điều luật là để các cơ quan tiến hành tố tụng dễ xác định tư cách tố tụng trong những trường hợp mà quyền lợi và nghĩa vụ của họ gắn liền với nhau. Như một người chủ tiệm vàng mua 10 chỉ vàng mà người phạm tội đã trộm cắp của người khác. Trong trường hợp chủ tiệm vàng không biết số vàng này là số vàng do phạm tội mà có thì, khi hành vi phạm tội bị phát hiện và xử lý, chủ tiệm vàng trước hết có trách nhiệm phải trả lại số vàng này cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp theo quy định về xử lý vật chứng nhưng đồng thời cũng có quyền đòi lại số tiền đã mua sỗ vàng nói trên.
Trong tố tụng hình sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có thể là người không liên quan đến việc thực hiện tội phạm nhưng các cơ quan tiến hành tố tụng phải xử lý theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ như người, cơ quan, tổ chức mà tài sản của họ bị người phạm tội sử dụng làm công cụ, phương tiện phạm tội; người mà tài sản của họ bị kê biên, bị tạm giữ cùng tài sản của người phạm tội; người đã được kẻ phạm tội cho một số tài sản do phạm tội mà có…
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án cũng có thể là người đã tham gia vào việc thực hiện tội phạm và đã được miễn trách nhiệm hình sự nhưng cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ như xử lý những vật thuộc sở hữu của họ đã dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội; xử lý những tài sản do phạm tội mà có mà họ có được do tham gia vào vụ án…
Thực tiễn xác định tư cách tố tụng hình sự của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hiện nay cũng chưa có sự thống nhất. Chẳng hạn, trong vụ án chống người thi hành công vụ, việc xác định tư cách tố tụng của người thi hành công vụ trong trường hợp họ bị người có hành vi chống người thi hành công vụ gây thương tích nhưng không cấu thành tội độc lập (tức là người có hành vi gây thương tích này không bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích) cũng rất khác nhau. Cụ thể là:
– Người thi hành công vụ là người bị hại;
– Người thi hành công vụ là người làm chứng;
– Người thi hành công vụ là người có quyển lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Người thi hành công vụ là nguyên đơn dân sự…
Việc xác định tư cách tố tụng của người thi hành công vụ trong trường hợp này phụ thuộc vào ý chí của họ khi tham gia tố tụng. Nếu họ có đơn yêu cầu bổi thường thiệt hại thì họ là nguyên đơn dân sự; nếu họ không có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại nhưng cơ quan có thẩm quyền vẫn giải quyết những vấn đề có liên quan đến họ thì họ là người có quyền lợi liên quan; nếu họ không bị thiệt hại về sức khỏe thì có thể tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng; họ chỉ có thể là người bị hại khi hành vi gây thương tích đối với họ cấu thành tội độc lập.
2. Quyền và nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
2.1. Quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 65 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hoặc người đại diện của họ có quyền:
– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ;
– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
– Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;
– Tham gia phiên tòa; phát biểu ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;
– Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án vê’ những vấn đề trực tiếp liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án có nghĩa vụ:
– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến quyển và nghĩa vụ của mình;
– Chấp hành quyết định, yêu cẩu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án là người có quyền lợi, nghĩa vụ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng.