Gây rối trật tự công cộng là gì? Gây rối trật tự công cộng bị xử phạt hành chính, xử lý hình sự khi nào? Trong bài viết dưới đây, LawFirm.Vn sẽ giải đáp những vướng mắc về vấn đề này.
1. Thế nào là gây rối trật tự công cộng?
Trước hết, pháp luật hiện hành chưa có định nghĩa gây rối trật tự công cộng là gì, thay vào đó, quy định của pháp luật hình sự, pháp luật hành chính quy định những hành vi được coi là gây rối trật tự công cộng và bị xử phạt hành chính, xử lý hình sự.
Gây rối trật tự công cộng thường được hiểu là những hành vi gây xáo trộn, náo động, làm mất tình trạng ổn định, kỷ luật tại nơi công cộng, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Hành vi gây rối trật tự công cộng ngoài việc làm náo động tình trạng ổn định của xã hội, an ninh trật tự, kỷ luật tại nơi công cộng, xâm phạm tới quyền lợi chính đáng của người khác/của cộng đồng, của Nhà nước, hoặc xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác.
Một số hành vi gây rối trật tự công cộng tiêu biểu như:
- Tụ tập ẩu đả, đánh cãi nhau, xô xát tại nơi công cộng, có thể gây ra các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của người khác;
- Có lời nói, hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của một người hoặc nhiều người;
- Có hành vi phá phách, hò hét, tạo tiếng động, ngăn cản người khác thực hiện bảo vệ trật tự nơi công cộng;
- Làm hư hỏng, phá hủy các công trình, thiết bị ở nơi công cộng;
- Đua xe trái phép, làm ảnh hưởng đến trật tự trị an ở khu vực;
-
…;
Như vậy, gây rối trật tự công cộng là hành vi của cá nhân làm náo động, xáo trộn tình trạng ổn định của xã hội, cộng đồng dân cư. Gây rối trật tự công cộng có thể biểu hiện ở hành vi như kích động, reo hò, cổ vũ, thực hiện phá phách, la lối, quát tháo, cãi nhau…
2. Mức xử phạt hành vi gây rối trật tự công cộng là bao nhiêu?
Hành vi gây rối trật tự công cộng bị xử phạt theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP (Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự) được áp dụng đối với cá nhân.
Theo đó, hành vi vi phạm quy định về trật tự công cộng được áp dụng xử phạt theo Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Mức phạt được áp dụng có thể là cảnh cáo, phạt tiền từ 300.000 đồng đến cao nhất là 40 triệu đồng (áp dụng đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái/phương tiện siêu nhẹ gây cản trở/mất an toàn cho các phương tiện bay khác).
Người bị xử phạt còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tước quyền sử dụng giấy phép của cơ sở thiết kế, …
Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng như buộc công khai xin lỗi, buộc cải chính thôn tin sai sự thật, buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu…Chi tiết mức xử phạt của một số hành vi gây rối trật tự công cộng điển hình như bảng dưới đây:
Mức phạt | Hành vi vi phạm | Biện pháp khắc phục hậu quả | Căn cứ pháp lý |
Cảnh cáo; Phạt tiền từ 300.000 đồng – 500.000 đồng |
a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;
b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng; c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị; d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ; e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư. |
|
khoản 1 Điều 7 |
1 triệu – 2 triệu đồng | a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;
b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng; c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ; đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép; e) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác; g) Đốt và thả “đèn trời”; h) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ; i) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; k) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; l) Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền. |
Khoản 2 Điều 7 | |
2 triệu – 3 triệu |
|
khoản 3 Điều 7 | |
3 triệu – 5 triệu | a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác; c) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; d) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức; đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm; e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép; h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay; i) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. |
khoản 4 Điều 7 | |
5 triệu – 8 triệu | a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương; c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh; d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đ) Sàm sỡ, quấy rối tình dục; e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng; g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp; h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép |
khoản 5 Điều 7 |
Các hình thức xử phạt bổ sung được quy định tại khoản 13 Điều 7 Nghị định 144 của Chính phủ gồm:
- Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (áp dụng đối với hành vi tại điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10);
- Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng của cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ (áp dụng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và i khoản 3 và khoản 9);
- Tước quyền sử dụng phép bay từ 03 – 06 tháng đối với hành vi vi phạm tại các khoản 6, 7, 8 và 11;
- Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm tại các điểm c, e và g khoản 4;
Như vậy, tương ứng với mỗi hành vi gây rối trật tự công cộng như chúng tôi đã nêu, người vi phạm phải chịu mức phạt tiền, hình phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả cụ thể.
3. Xử phạt người dưới 18 tuổi gây rối trật tự công cộng thế nào?
Căn cứ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, việc áp dụng xử phạt vi phạm đối với hành vi gây rối trật tự công cộng đối với người dưới 18 tuổi cần tuân thủ theo nguyên tắc sau đây:
- Khi áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính;
- Không áp dụng hình thức phạt tiền đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi;
- Mức tiền phạt được áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không quá 1/2 múc tiền phạt áp dụng đối với người thành niên. Cha mẹ hoặc người giám hộ thực hiện nộp phạt thay nếu người vi phạm không có tiền nộp phạt/hoặc không có khả năng thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả;
- Việc xử phạt người dưới 18 tuổi còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phù hợp;
Như vậy, khi xử phạt vi phạm hành chính người dưới 18 tuổi về hành vi gây rối trật tự công cộng, cá nhân/cơ quan có thẩm quyền thực hiện cần căn cứ vào một số nguyên tắc cơ bản như chúng tôi đã nêu trên.
4. Khi nào hành vi gây rối trật tự công cộng bị xử lý hình sự?
4.1. Điều kiện khởi tố hành vi gây rối trật tự công cộng là gì?
Tội gây rối trật tự công cộng là tội phạm được mô tả, quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015.
Điều kiện xử lý tội phạm gây rối trật tự công cộng trước hết cần dựa trên các dấu hiệu nổi bật về hành vi (thuộc mặt chủ quan của tội phạm), chủ thể, khách thể, lỗi (thuộc mặt chủ quan) của người phạm tội như sau:
Cấu thành tội gây rối trật tự công cộng |
Nội dung |
|
Mặt chủ quan của tội phạm |
Hành vi của người phạm tội |
Thực hiện gây rối trật tự, làm mất an toàn nơi công cộng một cách công khai ở nơi đông người (như công viên, bến xe, bến tàu, nhà ga…). Biểu hiện như:
|
Dấu hiệu khác của mặt chủ quan của tội phạm |
|
|
Lỗi của người phạm tội (thuộc mặt chủ quan của tội phạm) |
Lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức được rõ mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, mong muốn thực hiện hành vi đó và hậu quả xảy ra từ hành vi đã thực hiện |
|
Khách thể |
Xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng hoặc xâm phạm đến tính mạng, tài sản, sức khỏe của người khác |
|
Độ tuổi của chủ thể phạm tội |
Bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực chịu trách nhiệm hình sự |
Như vậy, điều kiện, dấu hiệu nhận biết tội gây rối trật tự công cộng dựa trên các yếu tố cấu thành tội phạm như hành vi của tội phạm, lỗi của người phạm tội, mặt chủ quan, mặt khách quan, chủ thể (độ tuổi của người vi phạm…), khách thể.
4.2. Gây rối trật tự công cộng khoản 2 bị xử lý thế nào?
Phạm tội gây rối trật tự công cộng tại khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự.
Tội phạm gây rối trật tự công cộng gồm có 2 khung hình phạt: Khung hình phạt cơ bản được quy định tại khoản 1 và khung hình phạt tăng nặng được quy định tại khoản 2.
Theo đó, mức phạt áp dụng đối với người phạm tội gây rối trật tự công cộng tại khoản 2 là phạt tù có thời hạn từ 02 – 07 năm.
Mức phạt này được áp dụng trong các trường hợp:
- Thuộc trường hợp phạm tội có tổ chức;
- Người phạm tội dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
- Người phạm tội gây cản trở giao thông nghiêm trọng/ hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
- Thục hiện hành vi xúi giục người khác gây rối;
- Có hành vi hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
- Thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm;
Như vậy, người phạm tội gây rối trật tự công cộng bị xử lý theo khoản 2 Điều 318 Bộ luật Hình sự có thể phải đối mặt với mức án tù tối thiểu là 2 năm, tối đa là 7 năm.