1. Căn cứ pháp lý
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm được quy định tại Điều 193 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 43 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):
Điều 193. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Buôn bán qua biên giới;
g) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 150.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
k) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
d) Làm chết người;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Thu lợi bất chính 1.500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết 02 người trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122% trở lên.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
6. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng;
d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này, thì bị phạt tiền từ 9.000.000.000 đồng đến 18.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
đ) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
2. Cấu thành tội phạm của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
2.1. Khách thể của tội phạm
Tội phạm xâm phạm những quy định của Nhà nước về sản xuất, buôn bán các loại hàng hóa là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, làm mất ổn định thị trường, đe dọa xâm hại đến tính mạng sức khỏe của người tiêu dùng.

2.2. Mặt khách quan của tội phạm
Hành v i khách quan của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh là hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
Như đã trình bày ở tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 192 BLHS), hành vi làm ra, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh thực chất là một dạng của hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả. Cho nên, dấu hiệu pháp lý của tội phạm quy định tại Điều 193 không khác nhiều so với dấu hiệu pháp lý của tội phạm quy định tại Điều 192 BLHS. Những điểm khác đó là:
– Đối tượng của tội phạm quy định tại Điều 193 BLHS chi bao gồm hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh.
– Mặt khách quan của tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh chỉ bao gồm các hành vi: Sản xuất, buôn bán hàng giả thuộc loại nói trên. Điều luật quy định không cần các yếu tố: giá trị hàng giả; hậu quả nghiêm trọng do tội phạm gây ra; đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm … như quy định tại Điều 192 BLHS.
2.3. Mặt chủ quan của tội phạm
Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý.
2.4. Chủ thể của tội phạm
Tội phạm được thực hiện bởi bất kỳ người nào có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định.
3. Hình phạt
– Khoản 1 thì bị phạt từ hai năm đến bảy năm.
– Khoản 2, bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm nếu: Có tổ chức; có tính chất chuyên nghiệp; gây hậu quả nghiêm trọng; tái phạm nguy hiểm; lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; lợi dụng chức vụ, quyền hạn.
– Khoản 3, bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm nếu gây hậu quả rất nghiêm trọng.
– Khoản 4, bị phạt tù từ hai mươi năm, tù trung thân hoặc tử hình nếu gây hậu quả đặt biệt nghiêm trọng.
Ngoài ra, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.