1. Thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Các quy định về mô hình tổ chức, điều kiện thành lập, hồ sơ thành lập công ty chứng khoán cũng được áp dụng đối với công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
Điểm khác nhau cơ bản giữa hai loại hình công ty này là ở nghiệp vụ kinh doanh. Theo quy định của Luật Chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh sau đây (Điều 73 Luật Chứng khoán 2019):
– Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: Là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thay mặt nhà đầu tư quản lý và sử dụng quỹ đầu tư chứng khoán, bao gồm cả việc lựa chọn, xác lập danh mục đầu tư chứng khơán và đưa ra các quyết định đầu tư của quỹ;
– Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán: Là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo uỷ thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
– Tư vấn đấu tư chứng khoán: Là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bô báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh nêu trên, công ty quản lý quỹ được huy động và quản lý các quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam.
2. Quyền và nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán có các quyền, nghĩa vụ cơ bản và những hạn chế giống như công ty chứng khoán. Ngoài ra, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán còn phải thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, thực hiện việc xác định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật Chứng khoán (Điều 106), Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách hàng uỷ thác đầu tư